Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
f là một hàm từ miền X đến đối miền Y. Hình bầu dục màu vàng bên trong Y là ảnh của f.
Trong toán học, ảnh của một hàm là tập hợp tất cả các giá trị đầu ra mà nó có thể tạo ra.
Nếu x là một phần tử của X, thì f(x)=y (giá trị của f tại x) được gọi ảnh của x tạo bởi f.
Ảnh của một tập con A ⊆ X tạo bởi f là tập con
![{\displaystyle f[A]=\{f(x)\mid x\in A\}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/0252606caa691849fb8e56d74486a185e75bc061)
Ảnh của một hàm là ảnh của toàn bộ miền xác định của nó.
Đặt f là một hàm từ X đến Y. Nghịch ảnh (hay tạo ảnh) của tập hợp B ⊆ Y dưới f là tập con của X được xác định bởi[1]
![{\displaystyle f^{-1}[B]=\{x\in X\,|\,f(x)\in B\}.}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/721a130e5a1ea872e75c1058ca861a40b2dda5db)
Nghịch ảnh của một điểm y còn được gọi là thớ của f tại y hoặc tập mức của y.
Với mọi
các tập con
,
, ta có:
| Hình ảnh
|
Tiền đề
|
|
|
|
|
 (ta có dấu bằng nếu , ví dụ như nếu là một toàn ánh) [2][3]
|
 (ta có dấu bằng bằng nếu là một đơn ánh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[4]
|
|
|
|

Cho hai hàm
và
và các tập con
,
, ta có:


Cho hàm
và các tập con
,
, ta có:
| Hình ảnh
|
Tiền đề
|
|
|
[4][5]
|
|
(ta có dấu bằng nếu là đơn ánh [6])
|
|
(ta có dấu bằng nếu là đơn ánh)
|
|
 (ta có dấu bằng nếu là đơn ánh)
|
|
Ngoài ra




- ^ Nguyễn Tiến Quang (2008), tr. 16
- ^ See p.39 of Halmos, Paul R. (1960). Naive Set Theory.
- ^ See p.19 of Munkres, James R. (2000). Topology.
- ^ a b See p.388 of Lee, John M. (2010). Introduction to Topological Manifolds, 2nd Ed.
- ^ Kelley (1985), p. 85
- ^ See p.21 of Munkres, James R. (2000). Topology.