Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên. Các album nằm trong danh sách được chia ra làm ba loại chính: album phòng thu, album tổng hợp và album nhạc phim. Thriller của Michael Jackson được phát hành năm 1982 là album bán chạy nhất lịch sử, với doanh số tiêu thụ khoảng 65 triệu bản trên toàn thế giới [1]. Jackson cũng là người xuất hiện nhiều nhất trong danh sách với 5 album. Trong loại hình album nhạc phim, album The Bodyguard của Whitney Houston có doanh số cao nhất, với 55 triệu bản tiêu thụ.[2] Houston còn là nữ nghệ sĩ đầu tiên có 3 album lọt vào danh sách này.
Các album Back in Black (1980) của AC/DC và The Dark Side of the Moon (1973) của Pink Floyd đều có doanh số cao thứ ba chỉ sau Thriller và The Bodyguard, nhưng do Back in Black có tổng doanh số dựa trên số đĩa chứng nhận thu âm nhiều hơn nên Back in Black mới là album bán chạy thứ ba và sau đó là tới The Dark Side of the Moon.[3][4] Trong loại hình album tổng hợp, album Their Greatest Hits (1971-1975) của ban nhạc Eagles có doanh số cao nhất, với 42 triệu bản tiêu thụ.[5] Sau đó là đến album 1 của ban nhạc The Beatles, với 31 triệu bản tiêu thụ.[6]
Album phòng thu đầu tay của Britney Spears mang tên ...Baby One More Time, phát hành năm 1999 khi Spears mới 17 tuổi, là album bởi một nghệ sĩ tuổi thiếu niên bán chạy nhất, với doanh số 30 triệu bản tiêu thụ.[7][8] Album 21 của Adele phát hành năm 2011 là một trong những album có lượng tiêu thụ cao nhất bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh trong lịch sử ngành âm nhạc, với doanh số 25 triệu bản chỉ sau 2 năm phát hành.[9]
Chú thích
Màu sắc | |
---|---|
Album phòng thu | |
Album tuyển tập | |
Nhạc phim (soundtracks) | |
Live albums |
Hơn 40 triệu bản
‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu bản’’
Nghệ sĩ | Album | Năm ra mắt | Thể loại | Tổng số bản được bán ra (trên thị trường)* |
Doanh thu ước tính* | Ref(s) |
---|---|---|---|---|---|---|
Jackson, MichaelMichael Jackson | Thriller | 1982 | Pop, post-disco, funk, rock | 50.2
|
70 | [32][33] |
Houston, WhitneyWhitney Houston | The Bodyguard | 1992 | R&B, soul, pop, soundtrack | 28.7
|
55 | [43] |
AC/DC | Back in Black | 1980 | Hard rock | 50 | [47] | |
Pink Floyd | The Dark Side of the Moon | 1973 | Progressive rock | 45 | [49] | |
Eagles | Their Greatest Hits (1971–1975) | 1976 | Country rock, soft rock, folk rock | 44 | [50] | |
Eagles | Hotel California | 1976 | Soft rock | 42 | [52] | |
Twain, ShaniaShania Twain | Come On Over | 1997 | Country, pop | 30.4
|
40 | [55] |
Fleetwood Mac | Rumours | 1977 | Soft rock | 40 | [59][60] | |
Bee Gees / Nhiều nghệ sĩ | Saturday Night Fever | 1977 | Disco | 40 | [62][63] |
30–39 triệu bản
‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu đô’’
Nghệ sĩ | Album | Năm ra mắt | Thể loại | Tổng số bản được bán ra (trên thị trường)* |
Doanh thu ước tính* | Ref(s) |
---|---|---|---|---|---|---|
Led Zeppelin | Led Zeppelin IV | 1971 | Hard rock, heavy metal, folk rock | 37 | [66] | |
Jackson, MichaelMichael Jackson | Bad | 1987 | Pop, rhythm and blues, funk and rock | 21.1
|
35 | [73][74][75] |
Meat Loaf | Bat Out of Hell | 1977 | Hard rock, glam rock, progressive rock | 34 | [77] | |
Morissette, AlanisAlanis Morissette | Jagged Little Pill | 1995 | Alternative rock | 25.4
|
33 | [81][82] |
Nhiều nghệ sĩ | Dirty Dancing | 1987 | Pop, rock, R&B | 32 | [85] | |
Dion, CelineCeline Dion | Falling into You | 1996 | Pop, soft rock | 21.1
|
32 | [88] |
Adele | 21 | 2011 | Pop, soul | 27.1
|
31 | [100] |
Beatles, TheThe Beatles | 1 | 2000 | Rock | 23.2
|
31 | [102] |
Metallica | Metallica | 1991 | Heavy metal | 22.7
|
31 | [104] |
Dion, CelineCeline Dion | Let's Talk About Love | 1997 | Pop, soft rock | 19.5
|
31 | [108] |
Marley, BobBob Marley & The Wailers | Legend: The Best of Bob Marley & The Wailers | 1984 | Reggae | 22.9
|
30 | [110] |
Guns N' Roses | Appetite for Destruction | 1987 | Hard rock | 22.8
|
30 | [113][114] |
Springsteen, BruceBruce Springsteen | Born in the U.S.A. | 1984 | Heartland rock | 30 | [118] | |
ABBA | Gold: Greatest Hits | 1992 | Pop, disco | 21.6
|
30 | [123] |
Dire Straits | Brothers in Arms | 1985 | Roots rock, blues rock, soft rock | 21.1
|
30 | [127][128] |
Santana | Supernatural | 1999 | Latin rock | 20.8
|
30 | [129] |
Madonna | The Immaculate Collection | 1990 | Pop, dance | 19.8 |
30 | [132] |
Pink Floyd | The Wall | 1979 | Progressive rock | 30 | [135] | |
Beatles, TheThe Beatles | Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band | 1967 | Rock | 30 | [136] | |
Jackson, MichaelMichael Jackson | Dangerous | 1991 | New jack swing, R&B and pop | 17.0
|
30 | [138] |
Beatles, TheThe Beatles | Abbey Road | 1969 | Rock | 30 | [140] |
20–29 triệu bản
‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu đô’’
Nghệ sĩ | Album | Năm ra mắt | Thể loại | Tổng số bản được bán ra (trên thị trường)* |
Doanh thu ước tính* | Ref(s) |
---|---|---|---|---|---|---|
Jones, NorahNorah Jones | Come Away with Me | 2002 | Jazz | 19.9
|
28 | [142] |
Carey, MariahMariah Carey | Music Box | 1993 | Pop, R&B | 17.8
|
28 | [144] |
Nhiều nghệ sĩ | Grease: The Original Soundtrack from the Motion Picture | 1978 | Rock and roll | 28 | [146] | |
Eminem | The Eminem Show | 2002 | Hip hop | 19.1
|
27 | [149][150] |
Horner, JamesJames Horner | Titanic: Music from the Motion Picture | 1997 | Film score | 18.1
|
27 | [153] |
Spears, BritneyBritney Spears | ...Baby One More Time | 1999 | Pop | 19.9
|
26 | [154] |
Nirvana | Nevermind | 1991 | Grunge, alternative rock | 17.8
|
26 | [157] |
Clapton, EricEric Clapton | Unplugged | 1992 | Acoustic rock, acoustic blues | 17
|
26 | [159] |
Queen | Greatest Hits | 1981 | Rock | 20.6
|
25 | [161] |
Collins, PhilPhil Collins | No Jacket Required | 1985 | Pop rock | 25 | [163] | |
Eminem | The Marshall Mathers LP | 2000 | Hip hop | 17.5
|
25 | [165] |
Linkin Park | Hybrid Theory | 2000 | Nu metal, rap metal, alternative metal | 17.2
|
25 | [167] |
U2 | The Joshua Tree | 1987 | Rock | 25 | [168] | |
Houston, WhitneyWhitney Houston | Whitney Houston | 1985 | Pop, R&B | 25 | [172] | |
Prince and The Revolution | Purple Rain | 1984 | Pop rock, new wave, R&B | 25 | [174] | |
Bon Jovi | Slippery When Wet | 1986 | Hard rock, glam metal | 25 | [176] | |
King, CaroleCarole King | Tapestry | 1971 | Pop | 25 | [177] | |
Madonna | True Blue | 1986 | Pop, dance | 14.5
|
25 | [178] |
Simon & Garfunkel | Bridge over Troubled Water | 1970 | Folk rock | 25 | [179] | |
Michael, GeorgeGeorge Michael | Faith | 1987 | Pop, R&B, funk, soul | 25 | [181] | |
John, EltonElton John | Greatest Hits | 1974 | Pop | 24 | [182] | |
Backstreet Boys | Millennium | 1999 | Pop | 18.4
|
24 | [183] |
Spice Girls | Spice | 1996 | Pop | 16.4
|
23 | [185][186] |
Ace of Base | Happy Nation/The Sign | 1993 | Pop | 23 | [187] | |
Adele | 25 | 2015 | Soul, pop, R&B | 19
|
22 | [189] |
Jackson, MichaelMichael Jackson | HIStory: Past, Present and Future, Book I | 1995 | R&B, pop and hip hop | 15.1
|
22 | [191] |
Dion, CelineCeline Dion | All the Way... A Decade of Song | 1999 | Pop | 14.4
|
22 | [192] |
Madonna | Like a Virgin | 1984 | Pop, dance | 21 | [193] | |
Bon Jovi | Cross Road | 1994 | Hard rock, glam metal | 11.6
|
21 | [194] |
Presley, ElvisElvis Presley | Elvis' Christmas Album | 1957 | Christmas, pop, gospel, rock and roll | 20 | [196][197][198] | |
Boston | Boston | 1976 | Arena rock, hard rock | 20 | [199] | |
Carey, MariahMariah Carey | Daydream | 1995 | Pop, R&B | 20 | [200] | |
Green Day | Dookie | 1994 | Pop punk, punk rock, alternative rock | 14.6
|
20 | [203] |
Twain, ShaniaShania Twain | The Woman in Me | 1995 | Country, pop | 20 | [204] | |
Spears, BritneyBritney Spears | Oops!... I Did It Again | 2000 | Pop | 14.4
|
20 | [205] |
Houston, WhitneyWhitney Houston | Whitney | 1987 | Pop, R&B | 20 | [207] | |
Def Leppard | Hysteria | 1987 | Hard rock, glam metal | 20 | [209] | |
Hill, LaurynLauryn Hill | The Miseducation of Lauryn Hill | 1998 | Neo Soul, R&B and Hip Hop | 20 | [210][211][212] | |
Chapman, TracyTracy Chapman | Tracy Chapman | 1988 | Folk rock | 13.3
|
20 | [215] |
Richie, LionelLionel Richie | Can't Slow Down | 1983 | Pop, R&B, soul | 20 | [216] | |
Jackson, MichaelMichael Jackson | Off the Wall | 1979 | Disco, pop, funk and R&B | 20 | [218] | |
Fugees | The Score | 1996 | Alternative hip hop | 11.6
|
20 | [221] |
Oasis | (What's the Story) Morning Glory? | 1995 | Britpop, rock | 11.6
|
20 | [223][224] |
Dion, CelineCeline Dion | The Colour of My Love | 1993 | Pop | 20 | [225] | |
John, EltonElton John | Goodbye Yellow Brick Road | 1973 | rock, pop rock, glam rock | 20 | [228] | |
Pink Floyd | Wish You Were Here | 1975 | Progressive rock, art rock, experimental rock | 20 | [229] | |
Nhiều nghệ sĩ | Flashdance: Original Soundtrack from the Motion Picture | 1983 | Electro, synthpop | 20 | [230] |
Những album bán chạy nhất theo khoảng thời gian
Năm ghi nhận | Nghệ sĩ | Album | Doanh thu lập kỷ lục (triệu đô) | Tổng doanh thu (triệu đô) | Có liên quan |
---|---|---|---|---|---|
1945 | Nhiều nghệ sĩ | Oklahoma! (78 rpm album) | 0.5 | 1.0 | [231][232] |
Sau 1946 | Jolson, AlAl Jolson | The Jolson Story | 1 | [233] | |
1956 | Nhiều nghệ sĩ | Oklahoma! (LP album) | 1.75 | 2.5 | [234] |
1956/1957 | Nhiều nghệ sĩ | My Fair Lady | 2 | 5 | [235][236][237] |
1960 | Nhiều nghệ sĩ | South Pacific | 2.25 | 3 | [238] |
1963 | Meader, VaughnVaughn Meader | The First Family | 4 | 7.5 | [239][240] |
1968 | Nhiều nghệ sĩ | The Sound of Music | 8 | [241] | |
1973 | King, CaroleCarole King | Tapestry | 10+ | [242] | |
1975/1976 | Nhiều nghệ sĩ | The Sound of Music | 10–15 | [243][244] | |
1976 | King, CaroleCarole King | Tapestry | 13.5 | 25 | [245] |
1979 | Bee Gees/Various Artists | Saturday Night Fever | 25–27 | 40 | [246][247] |
1984 | Jackson, MichaelMichael Jackson | Thriller | 35 | 70 | [248][249] |
Album bán chạy nhất theo năm trên toàn thế giới
Bảng xếp hạng các album bán chạy nhất theo năm trên thế giới được tổng hợp bởi Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế hàng năm bắt đầu từ 2001. Các tổng hợp này được xuất bản trong hai báo cáo hàng năm của họ, Digital Music Report và the Recording Industry in Numbers. Cả Digital Music Report và Recording Industry in Numbers đã được thay thế bằng Global Music Report vào năm 2016. [250]
Số lượng bán ra bao gồm bản vật lí và bản kĩ thuật số.
Năm | Album | Nghệ sĩ | Doanh thu (triệu đô) |
Có liên quan |
---|---|---|---|---|
2001 | Hybrid Theory | Linkin Park | 9.0 | [251] |
2002 | The Eminem Show | Eminem | 13.9 | [252] |
2003 | Come Away with Me | Jones, NorahNorah Jones | 11.0 | [253][254] |
2004 | Confessions | Usher | 12.0 | [255] |
2005 | X&Y | Coldplay | 8.3 | [256] |
2006 | High School Musical | Various Artists | 7.0 | [257] |
2007 | High School Musical 2 | 6.0 | [258] | |
2008 | Viva la Vida or Death and All His Friends | Coldplay | 6.8 | [259] |
2009 | I Dreamed a Dream | Boyle, SusanSusan Boyle | 8.3 | [260] |
2010 | Recovery | Eminem | 5.7 | [261] |
2011 | 21 | Adele | 18.1 | [252] |
2012 | 8.3 | [262] | ||
2013 | Midnight Memories | One Direction | 4.0 | [263] |
2014 | Frozen | Nhiều nghệ sĩ | 10.0 | [264] |
2015 | 25 | Adele | 17.4 | [265] |
2016 | Lemonade | Beyoncé | 2.5 | [266] |
2017 | ÷ | Sheeran, EdEd Sheeran | 6.1 | [267] |
2018 | The Greatest Showman | Jackman, HughHugh Jackman & Nhiều nghệ sĩ | 3.5 | [268] |
2019 | 5x20 All the Best!! 1999–2019 | Arashi | 3.3 | [269] |
2020 | Map of the Soul: 7 | BTS | 4.8 | [270] |
2021 | 30 | Adele | 4.6 | [271] |
2022 | Greatest Works of Art | Châu Kiệt Luân | 7.2 | [272] |
Xem thêm
- Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ
- Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất
- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
- Danh sách album phối lại bán chạy nhất thế giới
Tham khảo
- ^ Gitlin, Martin (ngày 1 tháng 3 năm 2011). The Baby Boomer Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 196. ISBN 978-0-313-38218-5. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênThe Bodyguard Sales
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênACDC Album Sold
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênFloyds Dark Side
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têntop-selling
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên1 31 million copies
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênBOMT Sales
- ^ Folkard, Claire (2003). Sách Kỷ Lục Guinness 2003. Bantam Books tr. 288. ISBN 978-0-553-58636-7.
- ^ Association, Press (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Walsh: Adele should get album out!”. Irish Independent. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw bx “RIAA: Searchable Database”. Recording Industry Association of America. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Publications > The Record”. Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo “Gold-/Platin-Datenbank ('Gold-/Platin-Datenbank')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y “Chứng nhận album Pháp” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw “Music Canada: Gold & Platinum search”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn “ARIA Charts – Accreditations”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “AMPROFON: Certificaciones”. AMPROFON. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba “Dutch Certifications” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al “F.I.M.I: Federazione Industria Musicale Italiana”. Federation of the Italian Music Industry (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as “Guld & Platina IFPI” [Gold & Platinum IFPI] (bằng tiếng Thụy Điển). International Federation of the Phonographic Industry – Sweden. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b “Premio Diamante: Los premiados” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf “Hitparade.ch: Edelmetall”. Schweizer Hitparade. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax “IFPI Austria: Gold & Platin” (bằng tiếng Đức). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av “Tilastot: Kulta- ja platinalevyt”. Musiikkituottajat – IFPI Finland. 16 tháng 2 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay “RIANZ: The Official New Zealand Music Chart”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h “Gold / Platinum Albums”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “IFPIHKG Awards”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Pladebranchen.08” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.[cần chú thích đầy đủ]Bản mẫu:Vn
- ^ “Michael Jackson "Thriller" | IFPI”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Adatbázis - Arany- és platinalemezek - Hivatalos magyar slágerlisták”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ “AFP - Associação Fonográfica Portuguesa”. 4 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênbbc.com
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênzeenews.india.com
- ^ “Recording Industry Association of Japan - The History of music recordings industry during the 1990s” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ^ “年度別ミリオンセラー一覧 (Million Seller List by Year)” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af “Promusica Brasil: Certificados”. Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “Spanish Certifications” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj “Ultratop: Goud En Platina”. Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Polish certification awards 1995–present” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
- ^ The Bodyguard Soundtrack worldwide sales:
- Kimberly, Nordyke (30 tháng 10 năm 2017). “American Music Awards: Christina Aguilera to Honor Whitney Houston With 'Bodyguard' Tribute”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
- Patrick, Ryan (9 tháng 11 năm 2017). “Exclusive: Whitney Houston's 'Bodyguard' turns 25 with never-before-seen performance”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
- Chuck, Crisafulli (15 tháng 5 năm 2017). “Deep 10: Whitney Houston's The Bodyguard — Original Soundtrack Album”. Grammy. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
- Zach, Johnson (30 tháng 10 năm 2017). “Christina Aguilera Will Honor Whitney Houston and The Bodyguard's 25th Anniversary at the 2017 AMAs”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
- Bianca, Garwood (13 tháng 10 năm 2017). “Whitney Houston Estate to Reissue 'The Bodyguard' Soundtrack for 25th Anniversary”. Ebony. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “IFPI Denmark: Back in Black”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Partridge, Kenneth (25 tháng 7 năm 2015). “AC/DC's 'Back In Black' at 35: Classic Track-by-Track Album Review”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Recording Industry Association of New Zealand. ISBN 978-1-877443-00-8. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
- ^ Smirke, Richard (16 tháng 3 năm 2013). “Pink Floyd, 'The Dark Side of the Moon' At 40: Classic Track-By-Track Review”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
- ^ Chalmers, Graham (22 tháng 12 năm 2020). “Classic Album Eagles Harrogates Vinyl Sessions Fundraiser Harrogat hospita Charity”. Harrogateadvertiser.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
- ^ “IFPI Denmark: Hotel California”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Black Jacket Symphony to re-create Eagles' "Hotel California"”. Tuscaloosanews.com. 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an “Les disques d'or”. Syndicat National de l'Édition Phonographique (bằng tiếng Pháp). Disque en France. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
- ^ “IFPI Denmark: Come on Over”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hattenstone, Simon (22 tháng 4 năm 2018). “Shania Twain on abuse, betrayal and finding her voice: 'I wanted a break – but not for 15 years'”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “IFPI Denmark: Rumours”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Rumours” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
- ^ McLaughlin, Katie (27 tháng 6 năm 2012). “Fleetwood Mac's 'Rumours' at 35: Still the 'perfect album'”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
- ^ Arnold, Don (12 tháng 12 năm 2012). “Fleetwood Mac Expanding 'Rumours' for 35th Anniversary”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ BigKev (14 tháng 12 năm 2012). “Top 200 Highest Selling Albums in Australia”. Australian Recording Industry Association. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
- ^ Byrne, Katie (20 tháng 5 năm 2012). “Bee Gees' Robin Gibb Dead At 62”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Maurice Gibb, 53, of disco's Bee Gees: 'Saturday Night Fever' album defined era”. The Seattle Times. The Associated Press. 12 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “IFPI Norway: Led Zeppelin”. IFPI Norway. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “BY THE NUMBERS Led Zeppelin IV”. WROR. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ “一般社団法人 日本レコード協会”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Goud/Platina”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Michael Jackson "Bad" | IFPI”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b “Music & Media” (PDF). Worldradiohistory.com. 26 tháng 12 năm 1987. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.[cần chú thích đầy đủ]Bản mẫu:Vn
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart - The Official New Zealand Music Chart”. The Official NZ Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Music & Media (14-01-1989)(page-11)” (PDF). Music & Media. 11 tháng 1 năm 1989. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “50 Best Selling Studio Albums - This Day In Music”. tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
- ^ Stevens, Tom (14 tháng 8 năm 2017). “Michael Jackson's Bad at 30”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
- ^ Kaufman, Gil (5 tháng 11 năm 2010). “Michael Jackson's New Album Cover Decoded Painting is packed with iconic MJ images”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Bat Out of Hell”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Meat Loaf Sues Former Collaborator Over "Bat Out of Hell"”. The Wall Street Journal. 5 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2006.
- ^ “IFPI Denmark: Jagged Little Pill”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ a b c d e f “Artistas & Espectáculos: Top Oficial AFP” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ^ Montgomery, James (1 tháng 2 năm 2010). “'You Oughta Know': The Story Behind Beyonce's Grammy Cover”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- ^ Hubbard, Chloe (11 tháng 6 năm 2020). “Alanis Morissette: 'I would put guardians around 19-year-old Alanis who weren't exploiting and using her'”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
Her 1995 album Jagged Little Pill is a pop-rock classic that sold more than 33 million copies worldwide.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: Dirty Dancing”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
- ^ Lee, Chris (10 tháng 5 năm 2009). “'Dirty Dancing,' the mega-hit musical”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Falling Into You”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Awards 1997–2003”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Celine Dion celebrates 25 years of multi-million selling Falling Into You album”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
- ^ “RIAJ reveals hard copy sales certifications for February 2012” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Adele named the UK's Official best-selling female album artists of the century as National Album Day returns for 2021”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). 8 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Prensario musica & video No. 463 – Sony Music: Serrat-Sabina, Michel Teló, Adele y Bersuit” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensario musica & video. tháng 3 năm 2012. Search "doble platino and 21". Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – 21” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Trofe Oversikt” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry. Search "Adele". Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Lenta.ru: Адель в платине”. lenta.ru (bằng tiếng Nga). Лента.Ру. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Arany- és platinalemezek 2015” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Adele sells over 250,000 albums in Ireland”. Raidió Teilifís Éireann. 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – 21” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Top AFP - Semana 11 de 2012” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
- ^ “OFFICIAL CYTA- IFPI CHARTS Top-75 Albums Sales Chart” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
- ^ Serjeant, Jill (31 tháng 10 năm 2016). Osterman, Cynthia (biên tập). “Adele says she battled depression, before and after son's birth”. Vanity Fair. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – One” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
- ^ Lewis, Randy (8 tháng 4 năm 2009). “Beatles' catalog will be reissued September 9 in remastered versions”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ “IFPI Denmark: Metallica”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Vaziri, Aidin (10 tháng 10 năm 2012). “Kirk Hammett: Some kind of monster fan”. San Francisco Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Let's Talk About Love”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
- ^ “Premios – 1999” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Uruguaya del Disco.
- ^ “(advertisement)”. Billboard (bằng tiếng Anh): 10. 1 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Bob Marley: Legend”. Rolling Stone. 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: Appetite for Destruction”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
- ^ Smith, Sara (18 tháng 11 năm 2012). “'American Masters' highlights David Geffen's influence but only hints at a dark side”. The Kansas City Star. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ Havelock, Laurie (9 tháng 8 năm 2012). “Column - Still hungry? 25 years of Guns'N'Roses' Appetite For Destruction”. Q magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: Born in the USA”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Gold and Platinum Awards 1986 (Page 33)” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Forde, Ian (13 tháng 7 năm 2012). “Bruce Springsteen still shows who's boss”. Irish Examiner. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “RIAJ: ゴールド等認定作品” [Certified Gold Pieces] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
- ^ ABBA - Gold-Greatest Hits, PLATINUM 20X. Retrieved November 19, 2021
- ^ “Hitlisten.nuUge 52: 2011”. Hitlisten.nu. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Золотой и платиновый альбом в России – International 2008” (bằng tiếng Nga). National Federation of Phonograph Producers. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ Needham, Alex (27 tháng 4 năm 2018). “Abba announce first new songs for 35 years”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Gold and Platinum Awards 1987 (Page 43)” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: Brothers in Arms”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Mark Knopfler hurt in crash”. BBC News. 18 tháng 3 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Mark Knopfler | Europe in Concert”. Deutsche Welle. 2012. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 18 Tháng sáu năm 2013.
- ^ Premkumar, Joel (18 tháng 11 năm 2012). “Viva Santana!”. Deccan Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Catalogue Albums Chart – 06/08/2012”. Australian Recording Industry Association. tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
- ^ Mitchell, John (16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV (MTV Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ “IFPI Denmark: The Wall”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Gold & Platin, capif, Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2011, truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2009
- ^ Borrelli, Christopher (22 tháng 9 năm 2010). “How The Wall gets built in the first place”. Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- ^ “GR Symphony to perform tribute show to iconic Beatles album”. The Ann Arbor News. 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Guld og platin i august | ifpi.dk”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “All 147 Michael Jackson Songs, Ranked From Worst to Best”. New York. 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “IFPI Denmark: Abbey Road”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Beatles Reveal Unheard 'Abbey Road' Treasures, 50 Years After Cover Shot”. Forbes. 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
- ^ “IFPI Denmark: Come Away With Me”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Come away with Norah Jones. . ”. Irish Independent. 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c d e Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ “BET.com Exclusive: Mariah Celebrates 20 Years; Thanks Fans”. Black Entertainment Television. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2010.
- ^ “IFPI Denmark: Grease (The Original Motion Picture Soundtrack)”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
- ^ Fiallo, Josh (19 tháng 10 năm 2019). “Retro top 10 - this week in 1978”. Irish Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ a b c d e f g Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: The Eminem Show”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Eminem Total Albums Sold”. Statisticbrain. 11 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Eminem music to hit stock exchange in deal offered by his producers”. themusicnetwork. 26 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
- ^ “List of the albums certified "Million" by the Recording Industry Association of Japan (1989–2011)”. 12 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
- ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
- ^ “'Titanic' music composer James Horner dies”. The Hindu. 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ Raquel Carneiros (19 tháng 2 năm 2021). “Britney Spears expõe drama de estrelas femininas prisioneiras da fama”. Veja (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: Nevermind”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Nirvana's Nevermind album cover baby, all grown-up”. KING-TV. 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
- ^ “IFPI Denmark: Unplugged”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Steffen, Chris (23 tháng 1 năm 2015). “Bassist Nathan East on Eric Clapton and "Change the World," Plus, Watch His Documentary”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Queen retain UK album sales crown”. BBC News. 9 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold and Platinum Awards 1987 (Page 44)” (PDF). Music & Media. 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “40 Albums Baby Boomers Loved That Millennials Don't Know”. Rolling Stone. 14 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Hitlisten.nu: Uge 3, 2001”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “How to chat live with Eminem during his 'The Marshall Mathers LP' anniversary livestream”. The Ann Arbor News. 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
- ^ “IFPI Denmark: Hybrid Theory”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Team Linkin Park on what the modern industry can learn from Hybrid Theory”. Music Week. 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ Cunningham, Simon (9 tháng 3 năm 2012). “25th birthday of U2's Joshua Tree album”. The Irish News. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2012.
- ^ “ARIA Top 100 Albums – Week Commencing 27th February 2012 Issue No.1148 (for single "I Will Always Love You" and albums "The Bodyguard Soundtrack", "Whitney Houston")” (PDF). Australian Recording Industry Association. 27 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b c “Music & Media (27-12-1986)(page-33)” (PDF). Music & Media. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Houston Attains Global Stardom”. Billboard. 9 tháng 8 năm 1986. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Music Industry Pays Tribute to Whitney Houston”. Voice of America. 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- ^ “IFPI Denmark: Purple Rain”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Prince's 'Purple Rain' reissue re-enters Top 200 Albums in the top 5”. AXS (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
- ^ “IFPI Denmark: Slippery When Wet”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Sexto, Paul (29 tháng 11 năm 2021). “'You Give Love A Bad Name': Bon Jovi's First Anthem”. Universal Music Group. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ Rosen, James (19 tháng 4 năm 2012). “'A Natural Woman' by Carole King”. The Boston Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Kaufman, Gil (29 tháng 3 năm 2012). “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV (MTV Networks). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ Pilgrim, Michael (8 tháng 11 năm 2011). “Imagine... Simon & Garfunkel: the Harmony Game, BBC One, My Transsexual Summer, Channel 4, review”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Faith”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Tannenbaum, Rob (6 tháng 1 năm 2017). “George Michael: Why He Turned His Back on Fame, and the 'Faith'-like Songs He Recorded Before His Death”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Elton John's Greatest Hits hits #1”. History. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Backstreet Boys – Biography”. Sony BMG. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
The next two BSB albums ("Backstreet's Back" and "Millennium") enjoyed worldwide sales of 24 million copies each.
- ^ “IFPI Denmark: Spice”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Spice Girls Bio”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
- ^ Sarah Anderson (12 tháng 11 năm 2010). “The 50 best-selling albums ever”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
- ^ Fletcher, Alex (26 tháng 10 năm 2007). “Ace Of Base announce reunion tour”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: 25”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Trendell, Andrew (7 tháng 2 năm 2018). “Turns out Adele made rather a lot of money from her last world tour”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Hitlisten.nu: Uge 29, 2009”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
- ^ “HIStory: Past, Present And Future, Book I (1995)*”. Forbes (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Ewan MacColl - Music Publishing”. Concord Music. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Contrasting fortunes as Madonna and Jacko turn 50”. The Age. 15 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ “Bon Jovi, the most eagerly anticipated concert of the year”. Nine O'Clock. 14 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ Note, the esitimated sales of 20 million for Elvis' Christmas Album are based on various editions as stated in the sources. Therefore, RIAA 's certified sales include certifications for both issues of Elvis' Christmas Album as well as It's Christmas Time and The Wonderful Wolrd of Christmas.“RIAA: Elvis Presley's Christmas Albums”. RIAA. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
- ^ While sales of the original album released in 1957 are only 3.85 million, if this is added to the sales of the eponymous 1970 reissue (11.05 million), 1985 It's Christmas Time reissue (3.71 million), and all other Elvis Presley Christmas albums with a tracklist matching the original album by 90% or more (6.62 million), the sum of 25.2 million is reached.Dolan, Jon (19 tháng 12 năm 2012). “The 25 Greatest Christmas Albums of All Time: 2. Elvis Presley, 'Elvis' Christmas Album' (1957)”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
- ^ Neutze, Ben (17 tháng 11 năm 2015). “Christmas Albums Are All Awful (and 'Kylie Christmas' Is a Worthy Addition)”. Melbourne, Australia: Daily Review. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
- ^ Boeder, Jennifer (10 tháng 12 năm 2015). “Cool Christmas Music That Doesn't Suck”. Medium. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
- ^ Kaufman, Gil (27 tháng 3 năm 2007). “Brad Delp, Singer For '70s Rock Icons Boston, Died Virtually Anonymous”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Wright, Matthew (1 tháng 10 năm 2015). “How well do you know the lyrics to Mariah Carey's 'Daydream'?”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
- ^ “IFPI Denmark: Dookie”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
- ^ “The Irish Charts: Certifications”. IRMA. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
- ^ Chandler, Adam (1 tháng 2 năm 2014). “Green Day's Album 'Dookie' Is 20 Years Old Today”. The Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
- ^ How the Left Lost Teen Spirit-- (and how They're Getting it Back). Akashic Books. 1 tháng 5 năm 2005. tr. 228. ISBN 978-0-9719206-8-2. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ Roberts, Emma (12 tháng 5 năm 2011). “The Evolution of Britney Spears”. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Whitney”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
- ^ Hicks, Jonathan P. (27 tháng 6 năm 2013). “This Day in Black History: June 27, 1987”. BET. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “ARIA Catalogue album chart: 28 January 2018” (PDF). Australian Recording Industry Association. 27 tháng 2 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
- ^ Mansfield, Brian (12 tháng 11 năm 2012). “Def Leppard setting off 'Hysteria' with Las Vegas run”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Greig, Jon. “Lauryn Hill Says She Was Called 'Crazy' For Calling Out Systemic Racism Over A Decade Ago: Now, It's 'Part Of The Mainstream Chorus' - Blavity”. Blavity News & Politics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ “The Selling of 'The Miseducation of Lauryn Hill'”. www.okayplayer.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ “20 Years Since Ms. Lauryn Hill's Debut, How Much Has Changed?”. papermag (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ “IFPI Denmark: Tracy Chapman”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Floyd, Kaoma Top Sellers in Portugal Certs (page 69)” (PDF). Billboard Magazine. 14 tháng 4 năm 1990. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
- ^ Wernick, Adam (20 tháng 11 năm 2015). “Tracy Chapman's new greatest hits album celebrates a quietly powerful legacy”. Public Radio International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ Perkins, Matthew (18 tháng 11 năm 2008). “Lionel Richie and You Are”. ABC News (Australia). Bản gốc lưu trữ 10 Tháng sáu năm 2013. Truy cập 20 Tháng mười hai năm 2012.
- ^ “IFPI Denmark: Off the Wall”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
- ^ Fisher, Luchina (30 tháng 11 năm 2011). “10 Things About Michael Jackson's 'Thriller' 30 Years After Its Release”. ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
- ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: The Score”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Casey, Nicholas (27 tháng 7 năm 2010). “Wyclef Jean: Will He Run for President of Haiti?”. The Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
- ^ “IFPI Denmark: What's the Story”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
- ^ Jones, Preston (2 tháng 10 năm 2015). “The Complex Legacy of Oasis' Classic '(What's the Story) Morning Glory'”. The New York Observer. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ Jones, Preston (17 tháng 11 năm 2018). “Oasis gets subliminal”. Boston Herald. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ Ball, David (tháng 12 năm 2011). “This Week in History: December 12 to 18”. Canadian Music Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ “ARIA cerifications”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ “RMNZ”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Elton John Goodbye Yellow Brick Road Review”. udiscovermusic.com. 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
- ^ Austin, Krueger (11 tháng 9 năm 2018). “Cheap Tunes Tuesday: Pink Floyd”. TDS Telecom. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Top 25 Movie Soundtracks”. Time. 21 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
first time that a complete score of a Broadway musical was put on wax, by 1945 sales were at half a million
- ^ Heck, Peter. “"Oklahoma!" may not be the only Broadway musical with an exclamation mark in its title – but if any musical deserves it, this Rodgers and Hammerstein classic does”. Church Hill, USA: Church Hill Theatre. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ Murrells, Joseph (1978). The book of golden discs. Internet Archive. London : Barrie & Jenkins. ISBN 978-0-214-20512-5.
- ^ Robertson, Patrick (11 tháng 11 năm 2011). Robertson's Book of Firsts: Who Did What for the First Time. Bloomsbury Publishing USA. ISBN 9781608197385. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ McHugh, Dominic (30 tháng 8 năm 2012). “Loverly: The Life and Times of My Fair Lady”. Barnes & Noble. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Marks, Peter (12 tháng 6 năm 2009). “The Broadway cast album: province of a devoted few”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Gross, Mike (15 tháng 1 năm 1966). “Billboard Vol. 78, No. 3: Show Albums Win Longevity Sweepsatakes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807.
1 million copies were sold by 1958, 2.25 million by 1960, almost 3 million by 1963
- ^ Rolontz, Bob (2 tháng 2 năm 1963). “Billboard Vol. 75, No. 5: The 'First Family' Story–WOW!”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ Fox, Margalit (30 tháng 10 năm 2004). “Vaughn Meader, Star as Kennedy Mimicker, Dies at 68”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Beatles Record-Busting LP May Be All-Time Biggest”. Rolling Stone. 21 tháng 12 năm 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Taylor, Paula and John Keely (1976). Carole King. Creative Education. tr. 26. ISBN 978-0-87191-465-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Solid Gold: The Popular Record Industry. Transaction Publishers. 1975. tr. 468. ISBN 978-1-4128-3479-7. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Ruhlmann, William. “Julie Andrews”. Allmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ Weller, Sheila (tháng 4 năm 2008). “The Rebel Angels”. Los Angeles Times. tr. 6. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ McWhirter, Norris (1980). Guinness Book of World Records 1981. Sterling Publishing Company. tr. 248. ISBN 978-0-8069-0196-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
...25 million copies sold worldwide by May 1, 1979
- ^ Jerome, Jim (14 tháng 5 năm 1979). “Al Coury Is the Frankenstein of the Record Business: at R.s.o., He Makes Monsters”. People. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 20 Tháng hai năm 2013.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênGuinness
- ^ “Jet Vol. 67, No. 17: Michael Jackson Dominated Headlines with His Music”. Jet. Johnson Publishing Company. 1984–1985. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Digital Music Report / Recording Industry in Numbers”. ifpi.org. IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2000-2005 Top 50 Albums”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “Adele heads IFPI 2011 global countdown”. Music Week. 26 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Debunking Norah Jones' word-of-mouth success”. Slate. 10 tháng 2 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Top 50 Albums of 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Bertelsmann Annual Report 2004” (PDF). Bertelsmann Music Group. 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2005.
- ^ “Coldplay top 2005's global charts”. BBC News. 31 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Walt Disney Records' High School Musical Audio Franchise Makes Global Chart History for Second Consecutive Year” (Thông cáo báo chí). Business Wire. 16 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “'High School Musical' Takes Global Top Spot In 07”. Billboard. 17 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Viva La Vida top selling global album of 2008”. IFPI. 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “IFPI publishes Recording Industry in Numbers 2010”. IFPI. 28 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ten million and counting for the unstoppable Adele”. Music Week. 7 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2013” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2014” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2015” (PDF). IFPI. 14 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Global Music Report 2016” (PDF). IFPI. 12 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Global Music Report 2017” (PDF). IFPI. 25 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Global Top 10 Albums of 2017”, IFPI Global Music Report 2018 (PDF), IFPI, tr. 9, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018
- ^ “Global Music Report 2019” (PDF). IFPI. 2 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Arashi Awarded Global Album of 2019 for Their 20th Anniversary Compilation 5x20 All the Best...”. IFPI. 19 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
- ^ Brandle, Lars (11 tháng 3 năm 2021). “BTS Bag 'Unprecedented' 1-2 on IFPI's Global Album Sales Chart For 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Global Music Report 2022” (PDF). IFPI. 4 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
- ^ “IFPI Global Charts 2022”. IFPI. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
- McIntyre, Hugh. “BTS, Seventeen, Stray Kids And Blackpink: The 10 Bestselling Albums Globally In 2022”. Forbes. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.