HK416 | |
---|---|
Loại | Súng trường tấn công Súng carbine Vũ khí tự động cơ giới (M27 IAR) |
Nơi chế tạo | Đức |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 2004 – nay |
Sử dụng bởi | Xem Quốc gia sử dụng:
Đức Nhật Bản Na Uy Pháp Philippines Hoa Kỳ |
Trận | Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Xung đột Bắc Mali Khủng hoảng Marawi[1] 2013 Lahad Datu standoff[2] |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Ernst Mauch[cần dẫn nguồn] |
Nhà sản xuất | Heckler & Koch |
Giai đoạn sản xuất | 2004 – nay |
Các biến thể | D10RS, D14.5RS, D16.5RS, D20RS, HK416C, MR223, HK417, Súng trường Tự động Bộ binh M27 |
Thông số | |
Khối lượng | HK416C: 2.950 kg (6.500 lb) D10RS: 3.020 kg (6.660 lb) D14.5RS: 3.490 kg (7.694,13 lb) D16.5RS: 3.560 kg (7.848,46 lb) D20RS: 3.855 kg (8.498,82 lb) M27 IAR: 3.600 kg (7.936,64 lb) |
Chiều dài | HK416C: 690 mm (27,2 in) báng dài / 560 mm (22,0 in) báng gấp D10RS: 797 mm (31,4 in) báng dài / 701 mm (27,6 in) báng gấp D14.5RS: 900 mm (35,4 in) báng dài / 804 mm (31,7 in) báng gấp D16.5RS: 951 mm (37,4 in) báng dài / 855 mm (33,7 in) báng gấp D20RS: 1.037 mm (40,8 in) báng dài / 941 mm (37,0 in) báng gấp M27 IAR: 940 mm (37,0 in) báng dài / 840 mm (33,1 in) báng gấp |
Độ dài nòng | HK416C: 228 mm (9,0 in) D10RS: 264 mm (10,4 in) D14.5RS: 368 mm (14,5 in) D16.5RS: 419 mm (16,5 in) D20RS: 505 mm (19,9 in) M27 IAR: 420 mm (16,5 in) |
Chiều rộng | 78 mm (3,1 in) |
Chiều cao | HK416C: 236 mm (9,3 in) HK416 và M27 IAR: 240 mm (9,4 in) |
Đạn | 5,56×45mm NATO |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí ngắn, Thoi nạp đạn xoay |
Tốc độ bắn | 700 – 900 phát/phút (HK416) 850 phát/phút (HK416A5)[3] |
Sơ tốc đầu nòng | Thay đổi theo chiều dài của nòng: 788 m/s (10.4 in) 882 m/s (14.5 in) 890 m/s (16.5 in) 917 m/s (19.9 in) |
Tầm bắn hiệu quả | 300 m (11" model) |
Tầm bắn xa nhất | 1400 m (11" model) |
Chế độ nạp | Băng đạn STANAG 20 hoặc 30 viên có thể tháo ra hoặc băng đạn Beta C-Mag 100 viên có thể tháo ra. |
Ngắm bắn | Điểm ruồi hoặc các loại kính ngắm |
Heckler & Koch HK416 là Súng trường tấn công/Súng carbine được thiết kế và phát triển bởi Heckler & Koch. Súng được dựa trên thiết kế của khẩu AR-15, và ban đầu được chế tạo như một sự cải tiến dựa trên ngoại hình của khẩu M4 Carbine, với sự phát triển độc quyền của H&K là hệ thống trích khí ngắn lấy nguồn gốc từ súng trường tấn công Heckler & Koch G36. Đây là súng trường tấn công tiêu chuẩn của Lực lượng Vũ trang Na Uy, được Lực lượng Vũ trang Pháp lựa chọn để thay thế FAMAS và là vũ khí được SEAL sử dụng để giết Osama Bin Laden vào năm 2011.[4][5]
Các nước sử dụng
- Đức
- Nhật Bản
- Úc
- Brazil
- Croatia
- Estonia
- Pháp
- Hungary
- Indonesia
- Ireland
- Ý
- Jordan
- Luxembourg
- Malaysia
- Montenegro
- Hà Lan
- Na Uy
- Philippines
- Ba Lan
- Serbia
- Singapore
- Slovakia
- Hàn Quốc
- Tây Ban Nha
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Ukraine
- Hoa Kỳ
Tham khảo
- ^ Keaten, Jamey (19 tháng 1 năm 2013). “Africa forces' role in Mali faces diverse snags”. WTOP. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.
- ^ SabahDaily. “Intruders photo in Sabah” (bằng tiếng Mã Lai). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Heckler & Koch:: Technical Data | HK416 A5 – 11”. Heckler-koch.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Face Time With the Gun That Killed Bin Laden”. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ Bedard, Paul (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “The Gun That Killed Osama bin Laden Revealed”. US News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.