
Phản quốc là tội ác chống lại nhà nước sở tại. Tội phản quốc thường bao gồm tham chiến chống lại đất nước sở tại, đảo chính, làm gián điệp cho nước ngoài, hoặc có âm mưu ám sát nguyên thủ quốc gia. Người phạm tội phản quốc được gọi là kẻ phản quốc.[1]
Trong quá khứ, ở các quốc gia áp dụng thông luật, việc giết những cá nhân có cấp bậc xã hội cao hơn cũng tính là phản quốc, chẳng hạn như vợ giết chồng hoặc người hầu giết chủ. Việc chống lại quân chủ được gọi là high treason, còn sự chống lại tầng lớp cao hơn được gọi là petty treason. Các nước trên thế giới đã dần từ bỏ loại thứ hai, và tội phản quốc ngày nay thường là nói về loại thứ nhất.
Tội phản quốc hay gọi nhau là kẻ phản quốc đôi khi xảy ra trong tranh cãi về các vấn đề chính trị. Trong một cuộc bạo loạn hay nội chiến, kẻ thắng cuộc thường hay gán cho kẻ thua cuộc mác phản quốc.
Các tội danh khác liên quan
Ở một số quốc gia và tôn giáo, có một số tội cũng mang yếu tố phản quốc, nhưng chưa nặng bằng tội phản quốc. Một số tội danh trong loại này:
- Khi quân phạm thượng, tội lăng mạ nhà vua hay hoàng đế
- Đào ngũ
- Gián điệp
Tham khảo
- ^ "Definition of TRAITOR". www.merriam-webster.com.








