Quốc gia tham dự | 10 | ||
---|---|---|---|
Lễ khai mạc | 25/10/2001 | ||
Lễ bế mạc | 30/10/2001 | ||
Địa điểm chính | Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil (lễ khai mạc) Sân vận động trong nhà Putra (lễ bế mạc) | ||
|
Đại hội Thể thao Người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ nhất là sự kiện thể thao được tổ chức ngay sau SEA Games 2001, dành cho các vận động viên khuyết tật. Kỳ đại hội này được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 25 đến 30 tháng 10. Các vận động viên đến từ 10 quốc gia Đông Nam Á. Đại hội, cũng giống như Paralympic, có các vận động viên là người mất khả năng di chuyển; đã mất tay, chân; khiếm thị và bại não.
Bảng tổng sắp huy chương
- Lưu ý
* Nước chủ nhà (Malaysia)
Hạng | Đoàn | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Malaysia (MAS) | 143 | 136 | 92 | 371 |
2 | Thái Lan (THA) | 119 | 65 | 20 | 204 |
3 | Myanmar (MYA) | 36 | 18 | 17 | 71 |
4 | Singapore (SIN) | 16 | 9 | 12 | 37 |
5 | Việt Nam (VIE) | 11 | 5 | 6 | 22 |
6 | Indonesia (INA) | 6 | 5 | 7 | 18 |
7 | Philippines (PHI) | 5 | 6 | 10 | 21 |
8 | Brunei (BRU) | 4 | 2 | 7 | 13 |
9 | Campuchia (CAM) | 1 | 1 | 1 | 3 |
10 | Lào (LAO) | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng số (10 đơn vị) | 341 | 247 | 172 | 760 |
Tham khảo
- ^ “Medal”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Thais proved supremacy in the pool”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Summary of First ASEAN Para Games”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Disabled athletes made the nation proud”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.