Trong hình học, độ cong thể hiện sự lệch hướng tại một điểm trên đường cong, mặt cong hay không gian Riemann nói chung.
Theo Cauchy, tâm đường cong C tại một điểm là giao điểm của hai pháp tuyến vô cùng gần nhau, và bán kính cong
là khoảng cách từ điểm đó đến C. Và độ cong
chính là nghịch đảo của bán kính cong
.

Gọi
là độ dài dường cong mà 2 pháp tuyến cách nhau, và
là góc hợp bởi 2 pháp tuyến. Ta có định nghĩa khác về độ cong:

- Xem thêm: Hệ tọa độ Descartes
Nếu đồ thị được cho dưới dạng hệ phương trình tham số
, từ phần trên ta có định nghĩa:

là góc hợp bởi 2 pháp tuyến, ta cũng có thể coi nó như góc lệch giữa 2 đường tiếp tuyến. Từ đó ta có thể định nghĩa
là góc tiếp tuyến của đường cong.

Lấy đạo hàm 2 vế theo tham số
ta được:

Kết hợp các kết quả thu được ta có:

Nếu đồ thị được cho bởi một hàm số
thì độ cong được tính như sau:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {\dfrac {d^{2}y}{dx^{2}}}{\left[1+\left({\dfrac {dy}{dx}}\right)^{2}\right]^{3/2}}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/ad34fc9950d1712cf25064a3aaa0234596db306a)
- Xem thêm: Hệ tọa độ cực
Nếu đồ thị được cho bởi một hàm số
thì độ cong được tính như sau:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {r^{2}+2\left({\dfrac {dr}{d\theta }}\right)^{2}-r{\dfrac {d^{2}r}{d\theta ^{2}}}}{\left[r^{2}+\left({\dfrac {dr}{d\theta }}\right)^{2}\right]^{3/2}}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/395ad96a97938b0546bf4a2d98315aaa49e09fc3)
Đường thẳng
hay
sẽ có độ cong được tính như sau:

Áp dụng công thức ta có:

hay công thức:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {\dfrac {d^{2}y}{dx^{2}}}{\left[1+\left({\dfrac {dy}{dx}}\right)^{2}\right]^{3/2}}}={\dfrac {0}{\left[1+a^{2}\right]^{3/2}}}=0}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/c44ac5f0c825eb6c60090546dfca1ebc035a8f5a)
Vậy độ cong của một đường thẳng bằng 0.
Đường tròn
hay
sẽ có độ cong được tính như sau:

Áp dụng công thức ta có:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {x'y''-y'x''}{\left({x'}^{2}+{y'}^{2}\right)^{3/2}}}={\dfrac {(-R\sin t)\cdot (-R\sin t)-(R\cos t)\cdot (-R\cos t)}{\left[{(-R\sin t)}^{2}+{(R\cos t)}^{2}\right]^{3/2}}}={\frac {1}{R}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/72d3385d9e0b22a67c64ed480eb8d64543719ac7)
hay công thức:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {r^{2}+2\left({\dfrac {dr}{d\theta }}\right)^{2}-r{\dfrac {d^{2}r}{d\theta ^{2}}}}{\left[r^{2}+\left({\dfrac {dr}{d\theta }}\right)^{2}\right]^{3/2}}}={\dfrac {R^{2}+2\cdot 0^{2}-R\cdot 0}{\left[R^{2}+0^{2}\right]^{3/2}}}={\frac {1}{R}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/2b98f1b92ec4aeff9c4da491aaddbfd5d3da0401)
Vậy độ cong của một đường tròn là nghịch đảo bán kính của nó.
- Đường parabol
sẽ có độ cong được tính như sau:

Áp dụng công thức ta có:
![{\displaystyle \kappa ={\dfrac {\dfrac {d^{2}y}{dx^{2}}}{\left[1+\left({\dfrac {dy}{dx}}\right)^{2}\right]^{3/2}}}={\dfrac {2a}{\left[1+(2ax)^{2}\right]^{3/2}}}={\dfrac {2a}{\left(1+4a^{2}x^{2}\right)^{3/2}}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/997d11e6d3c843c34710e2e720ec4f5a7cd9b409)
- Đường ellipse
sẽ có độ cong được tính như sau:

Áp dụng công thức ta có:
![{\displaystyle ={\frac {ab}{\left[\left({\dfrac {ay}{b}}\right)^{2}+\left({\dfrac {bx}{a}}\right)^{2}\right]^{3/2}}}={\frac {ab}{\left[a^{2}\left(1-{\dfrac {x^{2}}{a^{2}}}\right)+{\dfrac {b^{2}}{a^{2}}}x^{2}\right]^{3/2}}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/3b25e2987a84a6c85627274d4d77b36332e22400)
![{\displaystyle ={\frac {ab}{\left[a^{2}-\left(1-{\dfrac {b^{2}}{a^{2}}}\right)x^{2}\right]^{3/2}}}={\frac {ab}{\left(a^{2}-e^{2}x^{2}\right)^{3/2}}}}](https://wikimedia.org/api/rest_v1/media/math/render/svg/25bcde9b5dc419805a6ebca80d610b79192f9510)
với
là tâm sai của ellipse.
Độ cong của một đường cong ghềnh (trong không gian 3 chiều) có hệ phương trình tham số trong hệ tọa độ Descartes
được tính theo công thức

John M. Lee, Introduction to Riemannian manifolds