L-59 Super Albatros | |
---|---|
Kiểu | Máy bay huấn luyện quân sự |
Hãng sản xuất | Aero Vodochody |
Chuyến bay đầu tiên | 30 tháng 9 năm 1986 |
Tình trạng | Ngừng sản xuất, vẫn đang hoạt động |
Trang bị cho | Không quân Czech Không quân Ai Cập Không quân Tunisia |
Được chế tạo | 1986-1996 |
Phát triển từ | Aero L-39 Albatros |
Biến thể | Aero L-159 Alca |
Aero L-59 Super Albatros là một loại máy bay huấn luyện quân sự của Cộng hòa Séc, được phát triển từ loại L-39 Albatros.
Variants
[sửa | sửa mã nguồn]- L-59
- L-59E
- L-59T
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tính năng kỹ chiến thuật (L-59E)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ Jane's All The World's Aircraft 1993-94 [1]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 2
- Chiều dài: 12,20 m (40 ft 0¼ in)
- Sải cánh: 9,54 m (31 ft 3½ in)
- Chiều cao: 4,77 m (15 ft 7¾ in)
- Diện tích cánh: 18,80 m² (202,4 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 4.030 kg[2] (8.866 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 7.000 kg (15.432 lb)
- Động cơ: 1 × Lotarev DV-2 kiểu turbofan, 21,57 kN (4.850 lbf)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 865 km/h (467 knot, 537 mph) trên độ cao 5.000 m (16.400 ft)
- Vận tốc tắt ngưỡng: 185 km/h (100 knot, 115 mph)
- Tầm bay: 2.000 km (1.079 hải lý, 1.243 mi)
- Trần bay: 11.800 m (38.785 ft)
- Vận tốc lên cao: 28 m/s (5.510 ft/phút)
Trang bị vũ khí
- Súng: 1 × pháo GSh-23L
- Giá treo: 4 giá treo tải được giáo treo trong mang 500 kg (1,100 lb), giáo treo ngoài mang 250 kg (550 lb)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay liên quan
- Máy bay tương tự
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Lake, Jon. "Aero L-39 Albatross family: Variant Briefing". World Air Power Journal, Volume 43, Winter 2000. London:Aerospace Publishing. pp. 116–131. ISBN 1-86184-055-1.
- Lambert, Mark (ed.). Jane's All The World's Aircraft 1993-94. Coulsdon, UK: Jane's Data Division, 1993. ISBN 0-7106-1066-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Aero Vodochody Product Page Lưu trữ 2006-10-07 tại Wayback Machine