Air Djibouti | ||||
---|---|---|---|---|
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | Tháng 4 năm 1963 | |||
Hoạt động | Tháng 4 năm 1964 | ; Tháng 8 năm 2015|||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | Sân bay quốc tế Djibouti-Ambouli | |||
Thông tin chung | ||||
Khẩu hiệu | The Red Sea Airline[1] | |||
Trụ sở chính | Thành phố Djibouti | |||
Nhân vật then chốt | ||||
Trang web | www |
Air Djibouti, cũng có tên gọi là Red Sea Airlines, là hãng hàng không quốc gia của Djibouti.[3] Hãng bay lần đầu tiên vào năm 1963 và ngừng mọi hoạt động vào năm 2002. Năm 2015, hãng đã khởi động lại, đầu tiên là một hãng hàng không và sau đó, vào năm 2016, với các dịch vụ chở khách. Nó có trụ sở tại thủ đô, Thành phố Djibouti.[4][5]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]người đã điều hành một dịch vụ xe cứu thương trên không ở Madagascar và tin rằng Djibouti có điều kiện để hỗ trợ một hãng hàng không giúp thúc đẩy nền kinh tế của đất nước
Air Djibouti (1963–1970)
[sửa | sửa mã nguồn]Air Djibouti được thành lập với tên Compagnie Territoriale de Transports Aériens de la Cote Française des Somalis trong Tháng 4 năm 1963Madagascar và tin rằng Djibouti có điều kiện để hỗ trợ một hãng hàng không giúp thúc đẩy nền kinh tế của đất nước.[6][7] Hãng bắt đầu hoạt động vào Tháng 4 năm 1964 với đội tàu bay một chiếc Bristol 170, một chiếc De Havilland Dragon Rapide và hai chiếc Beechcraft Model 18, ban đầu phục vụ Dikhil, Obock và Tadjoura. Một thương hiệu mới Douglas DC-3 đã giúp hãng hàng không bắt đầu các dịch vụ giữa Dire Dawa và Aden, Addis Ababa và Taiz. Sự thành công của dịch vụ này đã khiến hãng hàng không mua thêm năm chiếc DC-3 từ Air Liban, nhanh chóng thay thế máy bay nhỏ hơn trong phi đội. Việc vận chuyển thư và cá nhân cho chính phủ và điều lệ và các chuyến bay Hajj đã bổ sung cho doanh thu của người vận chuyển. Một máy bay trực thăng năm chỗ Aérospatiale Alouette III đã được mua vào năm 1969.[7]
bởi B. Astraud, người đã điều hành một dịch vụ xe cứu thương bằng hàng không ởAir Djibouti–Red Sea Airlines (1971–2002)
[sửa | sửa mã nguồn]Air Djibouti–Red Sea Airlines được lập vào Tháng 4 năm 1971Air France và Les Messagéries Maritimes năm 1962) tiếp quản Air Djibouti trước đây được thành lập vào năm 1963. Năm 1977, sau độc lập của Djibouti, chính phủ đã tăng tỷ lệ tham gia vào tàu sân bay lên 62,5%; Air France nắm giữ 32,29% và các ngân hàng và nhà đầu tư tư nhân nắm giữ số dư. Vào tháng 7 năm 1980, số lượng nhân viên là 210 người và phi đội gồm hai máy bay Twin Rái cá. Vào thời điểm này, một mạng lưới nội địa đã được phục vụ cùng với các chuyến bay quốc tế đến Aden, Hodeida và Taiz; Addis Ababa, Cairo và Jeddah cũng được phục vụ cùng với Air France.[8] Với một đội tàu bay hai chiếc DC-9-30 và hai chiếc Twin Otters, vào tháng 3 năm 1990 Air Djibouti có Abu Dhabi, Aden, Addis Ababa, Cairo, Dire Dawa, Hargeisa, Jeddah, Nairobi, Paris, Rome và Sana'a như một phần của mạng lưới quốc tế của hãng hàng không, và bay trong nước đến Obock và Tadjoura. Tổng thống là Aden Robleh Awaleh, người đã thuê 229.[9] Hãng ngừng vận hành năm 1991.[10]
do kết quả của Air Somalie (thành lập bởiHãng này đã được thành lập lại vào năm 1997 và vận hành bắt đầu từ Tháng 7 năm 1998Kuwait Airways 194 ghế Airbus A310-200.[11][12] Vào tháng 3 năm 2000, máy bay A310 đã được sử dụng cho các tuyến bay thường lệ với Addis Ababa, Asmara, Cairo, Dar-es-Salaam, Dubai, Jeddah, Johannesburg, Karachi, Khartoum, Mogadishu, Mombasa, Muscat, Nairobi, Rome và Taiz.[11] Vận hành kết thúc năm 2002.[3]
thuê máy bay của hãng cũHoạt động lại
[sửa | sửa mã nguồn]Air Djibouti đã được thiết lập để khởi động lại dịch vụ vào cuối năm 2015 và 2016[Cần cập nhật] với Chủ tịch Hội đồng Quản trị Aboubaker Omar Hadi và CEO Mario Fulgoni. Công ty cũng được hỗ trợ bởi Cardiff Hàng không có trụ sở tại Nam Wales.[13][14] Vào cuối năm 2015, Air Djibouti đã khởi động lại dịch vụ với một máy bay vận tải Boeing 737. Chính phủ mong muốn thành lập quốc gia này như một trung tâm thương mại và hậu cần khu vực để buôn bán tại Đông Phi, và chọn khởi động lại hãng hàng không như một phần của kế hoạch này.[14][15] Hãng đã bắt đầu các dịch vụ trong khu vực với Boeing 737-400 vào ngày 16 tháng 8 năm 2016 và dự định giới thiệu hai máy bay British Aerospace 146-300 trước cuối năm 2016.[16][Cần cập nhật]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Home - Air Djibouti”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Cardiff Aviation Delivers First Boeing 737 For New Air Djibouti Commercial Fleet”. CAPA Centre for Aviation. ngày 12 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b Dron, Alan (ngày 11 tháng 8 năm 2016). “Africa's Air Djibouti continues re-fleeting”. Air Transport World. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ "World Airline Survey", Flight International, ngày 13 tháng 4 năm 1967, p.554 (online archive version) retrieved ngày 6 tháng 4 năm 2011
- ^ Air Djibouti entry at airlineupdate.com Lưu trữ 2010-12-03 tại Wayback Machine
- ^ “World airline survey—Compagnie Territoriale de Transports Aériens de la Cote Française des Somalis”. Flight International. 89 (2979): 609. ngày 14 tháng 4 năm 1966. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b Guttery (1998), tr. 46.
- ^ “World airline directory—Air Djibouti (Red Sea Airlines)”. Flight International. 118 (3716): 274. ngày 26 tháng 7 năm 1980. ISSN 0015-3710. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ “World Airline Directory–Air Djibouti (Red Sea Airlines)”. Flight International. 137 (4207): 54. 14–ngày 20 tháng 3 năm 1990. ISSN 0015-3710. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “World Airline Directory–Air Djibouti (Red Sea Airlines)”. Flight International. 143 (4362): 53. 24–ngày 30 tháng 3 năm 1993. ISSN 0015-3710. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ a b “World Airline Directory — Air Djibouti-Red Sea Airlines”. Flight International. 155 (4670): 52. 1 March – ngày 6 tháng 4 năm 1999. ISSN 0015-3710. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Air Djibouti takes A310-200 for long haul services”. Flight International. 153 (4630): 13. 17–ngày 23 tháng 6 năm 1998. ISSN 0015-3710. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ Reuters Editorial (ngày 2 tháng 9 năm 2015). “Air Djibouti, back from bankruptcy, sets sights on air freight”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b “Air Djibouti to commence cargo operations in late 2015”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Djibouti has relaunched its national airline, with backing from Iron Maiden's lead singer - Business Insider”. Business Insider. ngày 4 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Air Djibouti Returns”. Airliner World (October 2016): 10.