![]() | |||
Tên đầy đủ | Al Ain Football Club | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | Al Zaeem (Ông trùm) | ||
Tên ngắn gọn | AIN | ||
Thành lập | 1 tháng 8 năm 1968 | (dưới cái tên Al Ain Sports Club)||
Sân | Hazza bin Zayed Stadium | ||
Sức chứa | 23,905 | ||
President | Mohamed Bin Zayed | ||
Chủ tịch điều hành | Hazza bin Zayed | ||
Head coach | Leonardo Jardim | ||
Giải đấu | UAE Pro League | ||
2023–24 | UAE Pro League, 3rd | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
| |||
Câu lạc bộ bóng đá Al Ain (tiếng Ả Rập: نادي العين لكرة القدم) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đặt trụ sở tại thành phố Al Ain, Abu Dhabi, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Đây là một trong nhiều các câu lạc bộ thể thao thuộc hệ thống phức hợp thể thao của Câu lạc bộ thể thao và văn hoá Al Ain.
Được thành lập vào năm 1968 bởi những cầu thủ bóng đá tại thành phố Al Ain cũng như các nhóm học sinh trao đổi từ Bahrain và cộng đồng những người Sudan đang học tập và lao động tại Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất,[1] Al Ain chính là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử bóng đá Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất.[2]
Câu lạc bộ này đã có được 14 danh hiệu UAE Pro League, 7 Cúp UAE, 5 chiếc Siêu cúp UAE, 2 chiếc Cúp Liên đoàn UAE, 1 chức vô địch GCC Champions League (giải vô địch vùng vịnh Ả Rập) và hai chức vô địch AFC Champions League - giải đấu danh giá nhất châu Á.[3] Họ cũng là đương kim vô địch của giải đấu này.
Danh hiệu
Danh hiệu quốc nội
- UAE Pro League:
Vô địch (14): 1976-77, 1980-81, 1983-84, 1992-93, 1997-98, 1999-00, 2001-02, 2002-03, 2003-04, 2011-12, 2012-13, 2014-15, 2017-18, 2021-22
- Cúp UAE:
Vô địch (7): 1998-99, 2000-01, 2004-05, 2005-06, 2008-09, 2013-14, 2017-18
- Siêu cúp UAE:
Vô địch (5): 1995-96, 2003-04, 2009-10, 2011-12, 2015-16
- Cúp Liên đoàn UAE:
Vô địch (2): 2008-09, 2021-22
Danh hiệu quốc tế
- GCC Champions League:
Vô địch (1): 2000-2001
- AFC Champions League
Vô địch (2): 2003, 2023-24
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Nhân sự
Ban huấn luyện
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | ![]() |
Các trợ lý huấn luyện viên | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Trưởng phân tích | ![]() |
Phân tích | ![]() |
Huấn luyện viên thủ môn | ![]() |
Huấn luyện viên thể lực | ![]() |
Huấn luyện viên U-21 | ![]() |
Nhà vật lý trị liệu | ![]() ![]() ![]() |
Bác sĩ | ![]() |
Nhà dinh dưỡng | ![]() |
Tuyển trạch viên | ![]() |
Quản lý | ![]() |
Giám sát viên | ![]() |
Cập nhật lần cuối: 14 November 2023
Nguồn: 1
Tham khảo
- ^ "club Foundation3". alainclub.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- ^ "Al Ain look to the future". FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Al-Ain FC - Club achievements". Transfermarkt. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Team | ALAINFC". Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2021.
- ^ "UAEFA; Players". Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
- ^ squad "UAEProLeague; Squad and Manager". Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
{{Chú thích web}}
: Kiểm tra giá trị|url=
(trợ giúp) - ^ "Abdullah Al Shamesi Appointed The Supervisor Of First And Reserved Football Teams". AlAinClub.ae. ngày 1 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021.