Analmaye | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quốc vương Kush | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vương triều | k. 542 – 538 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiên vương | Malonaqen | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế vị | Amaninatakilebte | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chôn cất | Kim tự tháp Nu.18, Nuri |
Analmaye là một vị vua của vương quốc Kush tại Meroe,[1] cai trị vào khoảng năm 542 - 538 TCN.[2][3]
Tiểu sử
Không có nhiều thông tin về vị vua Analmaye này. Chỉ biết ông là người kế vị trực tiếp của vua Malonaqen và sau đó được kế vị bởi Amaninatakilebte.[4][5] Giữa họ không có bất kỳ một mối quan hệ nào.
Analmaye là chủ nhân của ngôi mộ Nu.18 tại Nuri.[6]
Chú thích
- ^ Dows Dunham & Laming Macadam (1949), "Names and Relationships of the Royal Family of Napata", JEA 35, tr.139-149
- ^ Shinnie (2013), Ancient Nubia, Nhà xuất bản Routledge, tr.122 ISBN 978-1136164736
- ^ Vinogradov A.G. (2015), Chronology of Ancient Egypt, Nhà xuất bản WP IPGEB, tr.240
- ^ J. D. Fage, John Desmond Clark, Roland Anthony Oliver (1975), The Cambridge History of Africa, Tập 2, Nhà xuất bản Đại học Cambridge, tr.214 ISBN 978-0521215923
- ^ Samia Dafa'alla (1993), Succession in the Kingdom of Napata, 900-300 B.C., The International Journal of African Historical Studies, quyển 26, số 1, tr.167- 174
- ^ Dows D. Dunham (1955), The Royal Cemeteries of Kush: Nuri (quyển 2) Lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018 tại Wayback Machine, Boston, Massachusetts