Bạc hydroxide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Silver hydroxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEBI | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | AgOH |
Khối lượng mol | 124.876 g/mol |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Bạc(I) oxide Nước |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bạc hydroxide là hợp chất vô cơ (công thức hóa học: AgOH).[1] Sự tồn tại của của hợp chất này ở trạng thái rắn vẫn còn tranh cãi.[2]
Điều chế
Bạc hydroxide được điều chế bằng cách cho hydroxide kim loại kiềm vào dung dịch muối bạc(I) hòa tan:[3][4]
- KOH + AgNO3 → AgOH + KNO3
Tuy nhiên khi sử dụng dung dịch hydroxide kim loại kiềm và muối bạc(I) trong cồn ở nhiệt độ dưới ~45 °C, sẽ xuất hiện kết tủa trắng, có thể là bạc hydroxide.[2]
Tính chất
Bạc hydroxide không bền, phân hủy ngay thành bạc(I) oxide và nước:
- 2AgOH → Ag2O + H2O
Dung dịch bạc(I) oxide trong nước này tạo ra dung dịch có tính kiềm rõ rệt mặc dù độ hòa tan thấp (27 mg/l ở 25 °C). Trong dung dịch kiềm mạnh, độ hòa tan có thể tăng lên đáng kể, có thể là do sự hình thành các phức chất hydroxo.[2]
Bằng chứng thêm về tính chất lưỡng tính của bạc hydroxide được cung cấp bởi sự hình thành hai natri argentit.[2]
Dung dịch AgOH có phản ứng kiềm nên phải chứa ion OH-. Do đó, phải có một lượng AgOH nhất định trong dung dịch. Các phép đo độ dẫn điện của nó dường như chỉ ra rằng nó bị phân ly khoảng 1/3 ở độ pha loãng này. Do đó, AgOH là một bazơ yếu hơn nhiều so với các hydroxide kiềm thổ, nhưng nó mạnh hơn amoni hydroxide.[5]
Ứng dụng
AgOH là một thuốc khử quen thuộc trong hóa hữu cơ để thay thế halogen bằng phản ứng hydroxyl.[2]
Tham khảo
- ^ PubChem. "Silver Hydroxide". pubchem.ncbi.nlm.nih.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2025.
- ^ a b c d e Massey, A. G.; Thompson, N. R.; Johnson, B. F. G. (ngày 31 tháng 1 năm 2017). The Chemistry of Copper, Silver and Gold: Pergamon Texts in Inorganic Chemistry (bằng tiếng Anh). Elsevier. ISBN 978-1-4831-5839-6.
- ^ Dobbin, Leonard; Marshall, Hugh (1904). Salts and Their Reactions: A Class-book of Practical Chemistry (bằng tiếng Anh). J. Thin.
- ^ Britain), Chemical Society (Great (1900). Journal - Chemical Society, London (bằng tiếng Anh). Chemical Society.
- ^ Morgan, William Conger (1906). Qualitative Analysis as a Laboratory Basis for the Study of General Inorganic Chemistry (bằng tiếng Anh). Macmillan Company.