Đa man | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Eocen–Gần đây | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Liên bộ (superordo) | Afrotheria |
Bộ (ordo) | Hyracoidea |
Nhánh (clade) | Paenungulata |
Các họ | |
|
Bộ Đa man (Hyracoidea) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại: ὕραξ: hýrax, "shrewmouse", nghĩa là "chuột chù") gồm những loài động vật có vú ăn thực vật nhỏ gọi là đa man, thỏ đá hay chuột đá (tiếng Anh: Hyrax hay Dassie).[1][2] Đa man là loài động vật có thân hình tròn trịa, lông dày và đuôi ngắn. Thông thường, chúng có chiều dài từ 30 đến 70 cm và nặng từ 2 đến 5 kg. Chúng thường hay bị nhầm lẫn với loài thỏ cộc pika (Bộ Thỏ) và các loài gặm nhấm (Bộ Gặm nhấm), nhưng có họ hàng gần gũi với voi và lợn biển hơn.
Năm loài còn sinh tồn được công nhận; đa man đá (Procavia capensis) và đa man đá đốm vàng (Heterohyrax brucei), cả hai loài này đều sống trên các mỏm đá, bao gồm các vách đá ở Ethiopia, và các mỏm đá hoa cương bị cô lập ở Nam Phi;[3] đa man cây phương Tây (Dendrohyrax dorsalis), đa man cây phương Nam (D. arboreus), và đa man cây phương Đông (D, validus).[4] Khu vực phân bố của chúng giới hạn ở Châu Phi, ngoại trừ loài đa man đá, chúng cũng được tìm thấy ở Trung Đông.
Tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Đa man thường làm hang ở những vùng núi đá, trông giống như động vật gặm nhấm, song lại có họ hàng gần với voi hơn. Chúng thích làm hang gần vùng dân cư sinh sống là do các đống đổ nát gạch, đá do con người tạo ra vì đa man rất thích nằm sưởi dưới ánh mặt trời ở gần cửa hang. Những đống đổ nát này tạo điều kiện lý tưởng cho chúng. Hiện nay, chúng không còn làm hang ở vùng núi đá mà đang di chuyển vào các khu vực dân cư Ga-li-lê, phá hủy mùa màng, ăn bất kỳ thừ gì chúng tìm thấy và còn truyền cả bệnh về da cho con người. Đa man đang làm gia tăng lo ngại cho người dân. Tuy nhiên không cần phải diệt trừ đa man, chỉ cần lấp các hang, kẽ hở trong đống đá, gạch đổ nát thì chúng sẽ tự động quay trở về hang đá.[5]
Các loài còn sinh tồn
[sửa | sửa mã nguồn]- BỘ HYRACOIDEA
- Họ Procaviidae
- ChiDendrohyrax (đa man cây)
- Chi Heterohyrax
- Chi Procavia (đa man đá)
- Họ Procaviidae
Cây phát sinh loài
[sửa | sửa mã nguồn]Phát sinh chủng loài đa man | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài đa man đã biết từ Eocen sớm tới Oligocen giữa. Các lòi đa man còn sinh tồn (trong họ Procaviidae) có thể đã tiến hóa từ các thành viên nhỏ mà tại đây coi là thuộc về Saghatheriinae.[6]
|
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Hyracoidea" in Grzimek's Animal Life Encyclopedia, Vol. 15: Mammals. Gale Publishing. Online version accessed April 2014.
- ^ "Dassie, n." Dictionary of South African English. Dictionary Unit for South African English, 2018. Web. ngày 25 tháng 2 năm 2019.
- ^ Encyclopedia of Deserts
- ^ Hoeck, H.; Rovero, F.; Cordeiro, N.; Butynski, T.; Perkin, A.; Jones, T. (2015). “Dendrohyrax validus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T136599A21288090. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T136599A21288090.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tại sao thỏ đá thích sống gần người?
- ^ E Gheerbrant & D. Donming & P. Tassy (2005). “Paenungulata (Sirenia, Proboscidea, Hyracoidea, and Relatives)”. Trong Kenneth D. Rose, J. David Archibald (biên tập). The Rise of Placental Mammals: Origins and Relationships of the Major Extant Clades. Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins. tr. 84–105. ISBN 080188022X.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)