Coryphaena equiselis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Carangiformes |
Họ (familia) | Coryphaenidae |
Chi (genus) | Coryphaena |
Loài (species) | C. equiselis |
Danh pháp hai phần | |
Coryphaena equiselis Linnaeus, 1758 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Cá nục heo (tên khoa học Coryphaena equiselis) là một loài cá vây tia bề mặt được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó là một trong hai thành viên của họ Coryphaenidae, loài còn lại là Cá nục heo cờ.[2]
Cá nục heo có tuổi thọ khoảng 3-4 năm. Chúng thường bị nhầm lẫn với cá nục heo cờ chưu trưởng thành, chúng có phần nhỏ hơn so với người anh em họ cá nục heo cờ của chúng, chỉ đạt chiều dài tối đa 127 cm (50 in). Cá nục heo là loài ăn thịt, ăn cá nhỏ và mực ống.[2]
Cá nục heo được phổ biến như cá trò chơi tại vùng biển ngoài khơi Nam Mỹ, và đôi khi được ăn như một loại thực phẩm thay thế cho cá kiếm.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Collette, B.; Acero, A.; Amorim, A.F.; Boustany, A.; Canales Ramirez, C.; Cardenas, G.; Carpenter, K.E.; de Oliveira Leite Jr.; N.; Di Natale, A.; Fox, W.; Fredou, F.L.; Graves, J.; Viera Hazin, F.H.; Juan Jorda, M.; Minte Vera, C.; Miyabe, N.; Montano Cruz, R.; Nelson, R.; Oxenford, H.; Schaefer, K.; Serra, R.; Sun, C.; Teixeira Lessa, R.P.; Pires Ferreira Travassos, P.E.; Uozumi, Y.; Yanez, E. (2011). “Coryphaena equiselis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T170350A6761521. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T170350A6761521.en. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Coryphaena equiselis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2013.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Coryphaena equiselis tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Coryphaena equiselis tại Wikimedia Commons