2024 AFC U-23 Asian Cup - Qatar كأس آسيا 2024 تحت 23 سنة | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Qatar |
Thời gian | 15 tháng 4 – 3 tháng 5 năm 2024 |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Nhật Bản (lần thứ 2) |
Á quân | Uzbekistan |
Hạng ba | Iraq |
Hạng tư | Indonesia |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 84 (2,63 bàn/trận) |
Số khán giả | 136.534 (4.267 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Ali Jasim (4 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Fujita Joeru Chima |
Thủ môn xuất sắc nhất | Abduvohid Nematov |
Đội đoạt giải phong cách | Uzbekistan |
Cúp bóng đá U-23 châu Á 2024 (AFC U-23 Asian Cup 2024) là lần tổ chức thứ 6 của Cúp bóng đá U-23 châu Á (AFC U-23 Asian Cup, trước năm 2021 được biết đến với tên gọi AFC U-23 Championship)[1], giải bóng đá cấp độ trẻ do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển nam dưới 23 tuổi của châu Á. Tổng cộng có 16 đội tuyển tranh tài ở giải đấu.
Giải đấu đóng vai trò là vòng loại châu Á cho giải bóng đá nam của Thế vận hội Mùa hè 2024. Ba đội xuất sắc nhất giải đấu sẽ giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024 tại Pháp với tư cách là đại diện của AFC. Đội đứng thứ tư sẽ thi đấu trận play-off với đội xếp thứ tư giải U-23 châu Phi (Guinée) để tranh suất cuối cùng tham dự Thế vận hội.
Ban đầu, giải đấu dự kiến diễn ra từ ngày 10 đến ngày 28 tháng 1 năm 2024. Tuy nhiên, sau khi Cúp bóng đá châu Á 2023 được chuyển sang tháng 1 năm 2024, giải U-23 châu Á được dời lịch và tổ chức từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 3 tháng 5 năm 2024.
Ả Rập Xê Út là đương kim vô địch, nhưng không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi nhận thất bại 0–2 trước Uzbekistan tại tứ kết.
Lựa chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Qatar được Ủy ban thi đấu AFC lựa chọn làm chủ nhà của giải đấu vào ngày 30 tháng 9 năm 2022.[2]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Các trận đấu vòng loại được tổ chức từ ngày 6 đến ngày 12 tháng 9 năm 2023.[3]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự | Thành tích tốt nhất trước đây |
---|---|---|---|
Qatar | Chủ nhà | 5 lần | Hạng ba (2018) |
Jordan | Nhất bảng A | 6 lần | Hạng ba (2013) |
Hàn Quốc | Nhất bảng B | Vô địch (2020) | |
Việt Nam | Nhất bảng C | 5 lần | Á quân (2018) |
Nhật Bản | Nhất bảng D | 6 lần | Vô địch (2016) |
Uzbekistan | Nhất bảng E | Vô địch (2018) | |
Iraq | Nhất bảng F | Vô địch (2013) | |
UAE | Nhất bảng G | 5 lần | Tứ kết (2013, 2016, 2020) |
Thái Lan | Nhất bảng H | Tứ kết (2020) | |
Úc | Nhất bảng I | 6 lần | Hạng ba (2020) |
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng J | Vô địch (2022) | |
Indonesia | Nhất bảng K | 1 lần | Lần đầu |
Kuwait | Nhì bảng tốt nhất/Nhì bảng F | 3 lần | Vòng bảng (2013, 2022) |
Tajikistan | Nhì bảng tốt thứ hai/Nhì bảng I | 2 lần | Vòng bảng (2022) |
Trung Quốc | Nhì bảng tốt thứ ba/Nhì bảng G | 5 lần | Vòng bảng (2013, 2016, 2018, 2020) |
Malaysia | Nhì bảng tốt thứ tư/Nhì bảng H | 3 lần | Tứ kết (2018) |
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn sân vận động được sử dụng cho giải đấu lần này cũng là những địa điểm đã tổ chức Cúp bóng đá châu Á 2023 trước đó vào đầu năm 2024.
Al Rayyan | ||
---|---|---|
Sân vận động Jassim bin Hamad | Sân vận động Quốc tế Khalifa | |
Sức chứa: 15,000 | Sức chứa: 45,857 | |
Doha | Al Wakrah | |
Sân vận động Abdullah bin Khalifa | Sân vận động Al Janoub | |
Sức chứa: 12,000 | Sức chứa: 44,325 | |
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]16 đội được bốc thăm vào bốn bảng gồm bốn đội, việc xếp hạt giống dựa trên thành tích của các đội ở Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022. Lễ bốc thăm diễn ra tại Wyndham Doha West Bay ở Doha vào lúc 12:00 AST (UTC+3) ngày 23 tháng 11 năm 2023.[4]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Các trọng tài và trợ lý trọng tài sau đây đã được chỉ định cho giải đấu, bao gồm cả trợ lý trọng tài VAR.
- Trọng tài chính
- Shaun Evans
- Kate Jacewicz
- Alex King
- Casey Reibelt
- Shen Yinhao
- Mooud Bonyadifard
- Hiroyuki Kimura
- Ahmed Faisal Al-Ali
- Kim Woo-sung
- Ko Hyung-jin
- Abdullah Al-Kandari
- Ammar Ashkanani
- Hussein Abo Yehia
- Abdulla Al-Marri
- Meshari Al-Shamari
- Mohammed Al-Shammari
- Majed Al-Shamrani
- Abdullah Al-Shehri
- Hanna Hattab
- Sadullo Gulmurodi
- Nasrullo Kabirov
- Sivakorn Pu-Udom
- Torphong Somsing
- Yahya Al-Mulla
- Ahmed Eisa Darwish
- Mohammed Obaid Mohammed
- Rustam Lutfullin
- Firdavs Norsafarov
- Trợ lý trọng tài
- Joanna Charaktis
- George Lakrindis
- Guo Jingtao
- Luo Zheng
- Saeid Ghasemi
- Alireza Ildorom
- Takeshi Asada
- Kota Watanabe
- Ahmad Muhsen
- Ayman Obeidat
- Bang Gi-yeol
- Ali Jraq
- Ramina Tsoi
- Ali Fakih
- Faisal Al-Shammari
- Zahy Al-Shammari
- Omar Al-Jamal
- Hesham Al-Refaei
- Abdul Hannan Bin Abdul Hasim
- Mohamad Kazzaz
- Vafo Karaev
- Hasan Karimov
- Rawut Nakarit
- Yaser Al-Murshidi
- Sanjar Shayusupov
- Alisher Usmanov
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2001 đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tối thiểu 3 cầu thủ trong số đó phải là thủ môn (Quy định mục 26.3).[5]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Hai đội tuyển đứng đầu mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.
- Các tiêu chí
Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng (Quy định mục 9.3):[5]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên, một nhóm nhỏ các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm nhỏ này. Nếu vẫn bằng nhau, áp dụng các tiêu chí từ 5 đến 9.
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Loạt sút luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong trận cuối của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = -1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (do 2 thẻ vàng) = -3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = -3 điểm, thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp = -4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả thời gian là giờ địa phương, UTC+3.
Lượt đấu | Các ngày | Các trận đấu |
---|---|---|
Lượt đấu 1 | 15–17 tháng 4 năm 2024 | 1 v 4, 2 v 3 |
Lượt đấu 2 | 18–20 tháng 4 năm 2024 | 3 v 1, 4 v 2 |
Lượt đấu 3 | 21–23 tháng 4 năm 2024 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Indonesia | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | |
3 | Úc | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
4 | Jordan | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 6 | |
3 | Trung Quốc | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
4 | UAE | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 5 | −4 | 0 |
Nhật Bản | 1–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hàn Quốc | 1–0 | UAE |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Trung Quốc | 0–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
UAE | 1–2 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Nhật Bản | 0–1 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iraq | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 5 | +1 | 6[a] | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ả Rập Xê Út | 3 | 2 | 0 | 1 | 10 | 4 | +6 | 6[a] | |
3 | Tajikistan | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 8 | −3 | 3[b] | |
4 | Thái Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 | 3[b] |
Ghi chú:
Thái Lan | 0–5 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Tajikistan | 2–4 | Iraq |
---|---|---|
Chi tiết |
Thái Lan | 0–1 | Tajikistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 1–2 | Iraq |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Uzbekistan | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Việt Nam | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 4 | +1 | 6 | |
3 | Kuwait | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 9 | −6 | 3 | |
4 | Malaysia | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
Uzbekistan | 2–0 | Malaysia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Việt Nam | 3–1 | Kuwait |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Malaysia | 0–2 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Kuwait | 0–5 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
25 tháng 4 – Al Rayyan (Jassim) | ||||||||||
Qatar | 2 | |||||||||
29 tháng 4 – Al Rayyan (Jassim) | ||||||||||
Nhật Bản (s.h.p.) | 4 | |||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||
26 tháng 4 – Doha | ||||||||||
Iraq | 0 | |||||||||
Iraq | 1 | |||||||||
3 tháng 5 – Al Rayyan (Jassim) | ||||||||||
Việt Nam | 0 | |||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||
25 tháng 4 – Al Wakrah | ||||||||||
Uzbekistan | 0 | |||||||||
Hàn Quốc | 2 (10) | |||||||||
29 tháng 4 – Doha | ||||||||||
Indonesia (p) | 2 (11) | |||||||||
Indonesia | 0 | |||||||||
26 tháng 4 – Al Rayyan (Khalifa) | ||||||||||
Uzbekistan | 2 | Tranh hạng ba | ||||||||
Uzbekistan | 2 | |||||||||
2 tháng 5 – Doha | ||||||||||
Ả Rập Xê Út | 0 | |||||||||
Iraq (s.h.p.) | 2 | |||||||||
Indonesia | 1 | |||||||||
Các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Hàn Quốc | 2–2 (s.h.p.) | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
10–11 |
Uzbekistan | 2–0 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội thắng sẽ giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024.
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Đội thắng sẽ giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024. Đội thua sẽ tham dự trận play-off AFC–CAF.
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản | 1–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Ali Jasim | Fujita Joeru Chima | Abduvohid Nematov | Uzbekistan |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 84 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.62 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Lưu Chu Duẫn
- Tạ Văn Năng
- Ivar Jenner
- Witan Sulaeman
- Hassan Khaled Hameed
- Karrar Saad Mohsin Al-Kinani
- Muntadher Mohammed Maslookhi
- Mustafa Saadoun
- Zaid Tahseen
- Araki Ryotaro
- Kotaro Uchino
- Kuryu Matsuki
- Sota Kawasaki
- Aref Al-Haj
- Jeong Sang-bin
- Kim Min-woo
- Talal Al-Qaisi
- Haqimi Azim
- Abdulla Al-Yazidi
- Jassem Gaber
- Khalid Ali Sabah
- Mohamed Al-Mannai
- Haitham Asiri
- Rayane Hamidou
- Manuchekhr Safarov
- Mehron Madaminov
- Ruslan Khailoev
- Teerasak Poeiphimai
- Waris Choolthong
- Ahmed Fawzi
- Alibek Davronov
- Diyor Kholmatov
- Jasurbek Jaloliddinov
- Khojimat Erkinov
- Mukhammadkodir Khamraliev
- Ruslanbek Jiyanov
- Ulugbek Khoshimov
- Umarali Rakhmonaliev
- Khuất Văn Khang
- Nguyễn Văn Tùng
- Võ Hoàng Minh Khoa
1 bàn phản lưới nhà
- Justin Hubner (trong trận gặp Jordan)
- Komang Teguh (trong trận gặp Hàn Quốc)
- Pratama Arhan (trong trận gặp Uzbekistan)
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng này xếp hạng các đội tuyển trong giải đấu. Ngoại trừ bốn vị trí đầu tiên, thứ tự các vị trí tiếp của với các đội bị loại ở cùng một giai đoạn của giải được xác định theo bộ nguyên tắc mới của AFC.[6]
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định trong hiệp phụ được tính kết quả thắng thua, trong khi các trận đấu quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính kết quả hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhật Bản | 6 | 5 | 0 | 1 | 10 | 3 | +7 | 15 | Vô địch | |
Uzbekistan | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 1 | +13 | 15 | Á quân | |
Iraq | 6 | 4 | 0 | 2 | 9 | 8 | +1 | 12 | Hạng ba | |
4 | Indonesia | 6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 9 | −1 | 7 | Hạng tư |
5 | Hàn Quốc | 4 | 3 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 10 | Bị loại ở tứ kết[a] |
6 | Việt Nam | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
7 | Qatar (H) | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 5 | +1 | 7 | |
8 | Ả Rập Xê Út | 4 | 2 | 0 | 2 | 10 | 6 | +4 | 6 | |
9 | Trung Quốc | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | Xếp thứ 3 ở vòng bảng[b] |
10 | Tajikistan | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 8 | −3 | 3 | |
11 | Kuwait | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 9 | −6 | 3 | |
12 | Úc | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
13 | Thái Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 | 3 | Xếp thứ 4 ở vòng bảng[c] |
14 | Jordan | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 | |
15 | UAE | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 5 | −4 | 0 | |
16 | Malaysia | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
- ^ Các đội bị loại ở Tứ kết được xếp hạng từ 5-8 theo thứ tự sau: hiệu số bàn thắng thua ở trận tứ kết, số bàn thắng ghi được ở trận tứ kết và sau đó áp dụng như với các đội bị loại ở vòng bảng.[6]
- ^ Các đội xếp thứ 3 ở vòng bảng được xếp hạng từ 9-12 theo thứ tự sau: điểm số, hiệu số bàn thắng thua, số bàn thắng ghi được, điểm fair-play và bốc thăm.[6]
- ^ Các đội xếp thứ 4 ở vòng bảng được xếp hạng từ 13-16 theo thứ tự sau: điểm số, hiệu số bàn thắng thua, số bàn thắng ghi được, điểm fair-play và bốc thăm.[6]
Các đội tuyển giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là ba đội tuyển đại diện châu Á tham dự môn bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 2024.
Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Lần tham dự trước tại Thế vận hội Mùa hè1 |
---|---|---|
Uzbekistan | 29 tháng 4 năm 2024 | 0 (Lần đầu) |
Nhật Bản | 29 tháng 4 năm 2024 | 11 (1936, 1956, 1964, 1968, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) |
Iraq | 2 tháng 5 năm 2024 | 5 (1980, 1984, 1988, 2004, 2016) |
- 1 Chữ đậm là nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng là chủ nhà năm đó.
Đối tác truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Mạng phát sóng |
---|---|
Úc | Paramount+ |
Indonesia | MNC Media |
Iraq | 4th Sports |
Nhật Bản | DAZN, NHK, TV Asahi |
Hàn Quốc | tvN Sports |
Malaysia | Astro |
Ả Rập Xê Út | Saudi Sports Company, Shahid |
Uzbekistan | MTRK SportTV |
Việt Nam | VTV, FPT |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AFC rebrands age group championships to AFC Asian Cups”. AFC. ngày 2 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Qatar recommended as host for the AFC U23 Asian Cup 2024™”. the-AFC (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2023”. AFC.
- ^ “#AFCU23 Qatar 2024 cast set for Final Draw”. the-afc. Asian Football Confederation. 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “AFC U23 Asian Cup 2022 Competition Regulations”. AFC.
- ^ a b c d “AFC Competition Operations Manual (Edition 2023)” (PDF). Asian Football Confederation. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp bóng đá U-23 châu Á, the-AFC.com