DF-4 (CSS-3) | |
---|---|
![]() | |
Loại | Tên lửa đạn đạo liên lục địa |
Nơi chế tạo | Trung Quốc |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | Năm 1975/1976 đến nay[1][2] |
Sử dụng bởi | Quân chủng Tên lửa của Quân đội Trung Quốc |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Nhà máy 211 (Capital Astronautics Co.) |
Thông số | |
Khối lượng | 82 tấn (82.000 kg) |
Chiều dài | 28,05 m |
Đường kính | 2,25 m |
Đầu nổ | 1 đầu đạn hạt nhân,[1] hoặc 3 đầu đạn hạt nhân (DF-4A)[3][4] |
Trọng lượng đầu nổ | 2.190 kg |
Sức nổ | 3,3 Mt[1] |
Động cơ | Động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng 1.224 kN |
Sải cánh | 2,74 m |
Tầm hoạt động | 5.500 km[5][6] |
Hệ thống chỉ đạo | Dẫn đường quán tính thiên văn |
Độ chính xác | Sai số vòng tròn CEP 1.500 m (1,5 km) |
DF-4 (Hán Việt: Đông Phong 4; tiếng Trung: 东风-4; bính âm: Dōng Fēng 4; nghĩa đen 'Gió Đông 4'; tên định danh NATO: CSS-3) là một loại tên lửa đạn đạo liên lục địa (ICBM) hai tầng thế hệ thứ nhất thuộc dòng tên lửa Đông Phong do Trung Quốc phát triển và chế tạo.[7] Người ta cho rằng tên lửa này được triển khai với số lượng hạn chế trong các hầm ngầm dưới lòng đất từ cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980. DF-4 trang bị đầu đạn hạt nhân nặng 2.190 kg với sức công phá 3,3 Megaton, tầm bắn 5.500 km, giúp nó có khả năng vươn tới các mục tiêu ở xa như Nga, Ấn Độ và các căn cứ Mỹ ở Thái Bình Dương.[8] Do tên lửa sử dụng hệ thống dẫn đường quán tính nên sai số vòng tròn CEP khá lớn, lên tới 1.500 m (1,5 km). Tính đến năm 2017, Trung Quốc đã triển khai 10–15 bệ phóng.[9]
Lịch sử

Năm 1965, Trung Quốc quyết định phát triển DF-4[10] để đáp trả việc các tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo của Mỹ hoạt động tuần tra ngoài khơi đảo Guam. Người thiết kế tên lửa được cho là Nhiệm Tân Dân hoặc Đồ Thủ Ngạc (屠守锷), và Nhà máy 211 (Capital Astronautics Co., còn gọi là Capital Machine Shop) là nơi tiến hành sản xuất tên lửa.
Năm 1972, tình báo Mỹ dự đoán thời điểm hoạt động ban đầu (IOC) của DF-4 sẽ rơi vào khoảng năm 1974 hoặc 1975. Trên thực tế, Trung Quốc bắt đầu triển khai vào giai đoạn 1975–1976, nhưng đến năm 1984, chỉ có bốn tên lửa loại này sẵn sàng chiến đấu.[11]
DF-4 có hai phiên bản,[12] một phiên bản được cất giữ trong các hang động hoặc nhà chứa và sẽ được đưa ra ngoài khi phóng, phiên bản còn lại đặt trong hầm ngầm và phóng bằng giếng phóng.
Bộ Quốc phòng Mỹ tin rằng tên lửa này sẽ tiếp tục đóng vai trò là công cụ răn đe của Trung Quốc cho đến khi thay thế bằng DF-31.[13] Đây sẽ là bước tiến đáng kể về năng lực chiến đấu của Quân đoàn Pháo binh số 2. DF-31A có tầm bắn 13.200 km (trong khi DF-4 chỉ có 5.500 km) và có thể di chuyển cơ động trên đường bộ hoặc đường sắt, do đó có khả năng sống sót cao hơn so với DF-4 vốn chỉ đặt cố định trong hầm ngầm.[14]
Tham khảo
- ^ a b c Liên đoàn các Nhà khoa học Hoa Kỳ và Hội đồng Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên, Chinese Nuclear Forces and U.S. Nuclear War Planning, tr. 202 [1]
- ^ PRC Defense Policy and Armed Forces, National Intelligence Estimate 13-76. Ngày 11 tháng 11 năm 1976, trang 47.
- ^ "中国东风系列导弹简介". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2010.
- ^ http://csatm.cn/f0309110006.html[liên kết hỏng]
- ^ "DF-4 - China Nuclear Forces". nuke.fas.org.
- ^ "DF-4 - China Nuclear Forces". www.globalsecurity.org.
- ^ "东风4型洲际导弹 (Dongfeng VI intercontinental ballistic missile)". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.
- ^ Diamond, Howard (ngày 1 tháng 7 năm 1999). "Chinese Strategic Plans Move Forward with Missile Test". Arms Control Today. Hiệp hội Kiểm soát Vũ khí. ISSN 0196-125X. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2019.
- ^ Ballistic and Cruise Missile Threat (Báo cáo). Ủy ban Phân tích Tên lửa Đạn đạo Tình báo Quốc phòng. tháng 6 năm 2017. tr. 29. NASIC-1031-0985-17. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
- ^ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng, The Military Power of the People’s Republic of China, Năm 2005, trang 28.
- ^ "DF-4 – China Nuclear Forces". Fas.org. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
- ^ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng, The Military Power of the People’s Republic of China, Năm 2000, trang 17.
- ^ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng, Military Power of the People’s Republic of China. Ngày 22 tháng 5 năm 2006, trang 50.
- ^ "DF-31/-31A (CSS-9) - Missile ThreatMissile Threat". missilethreat.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Astronautix
- Tên lửa đạn đạo tầm trung-xa DongFeng 4 (CSS-3) - SinoDefence.com
- "DF-4 (CSS-3)". Missile Threat. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014.