Fes فاس Fès / Fas / ⴼⴰⵙ | |
---|---|
Theo chiều kim đồng hồ: Khung cảnh medina (khu phố cổ), đại học Al Quaraouiyine, Fondouk Nejjarine, Borj Nord, Al-Attarine Madrasa, một cảnh đường gần Fes el Bali. | |
Vị trí tại Maroc | |
Quốc gia | Maroc |
Maroc | Fès-Meknès |
Thiết lập | 789 |
Người sáng lập | Triều Idrisid |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Idriss Azami Al Idrissi |
• Thống đốc | Said Zniber |
Diện tích | |
• Đô thị | 320 km2 (120 mi2) |
Độ cao[1] | 410 m (1,350 ft) |
Dân số (2014)[2] | |
• Thành phố | 1.112.072 |
• Thứ hạng | Thứ hai tại Maroc |
Thành lập dân tộc | |
• Người Ả Rập | 53,6% |
• Người Berber | 32,7% |
• Morisco | 10,2% |
• Khác | 3,5% |
Múi giờ | UTC+1 |
30000–30206 | |
Mã điện thoại | 05356 |
Mã ISO 3166 | MA-FES |
Thành phố kết nghĩa | Kraków, Firenze, Montpellier, Bobo Dioulasso, Lahore, Coimbra, Đông Jerusalem, Barcelona, Cartagena, Colombia, Córdoba, Djenné, Kairouan, Nablus, Ngaparou, Rufisque, Saint-Étienne, Saint-Louis, Strasbourg, Suwon, Khu vực Trarza, Thành Đô, Tlemcen |
Trang web | www.fes-city.com |
Fes, Fez, hay Fas, (tiếng Ả Rập: فاس Fas, Berber: ⴼⴰⵙ Fas, tiếng Pháp: Fès) là thành phố lớn thứ nhì Maroc, với dân số 1,1 triệu người (2014).
Fes từng là thủ đô của Maroc cho tới năm 1925 và nay là thủ phủ của vùng hành chính Fès-Meknès. Thành phố này có hai khu phố cổ, khu lớn hơn là Fes el Bali. Fes el Bali được công nhận là một di sản thế giới và được xem là khu người đi bộ ở đô thị lớn nhất thế giới.[3] Đại học Al Quaraouiyine, thành lập 859, là đại học hoạt động liên tục cổ nhất thế giới. Thành phố có biệt danh là "Mecca của phương ngữ" và "Athens của châu Phi", một biệt danh mà cũng được dùng cho Cyrene, Libya.[4]
Tham khảo
- ^ "Fes, Kingdom of Morocco", Lat34North.com & Yahoo! Weather, 2009, webpages: L34-Fes Lưu trữ 2018-08-30 tại Wayback Machine and Yahoo-Fes-stats.
- ^ Morocco 2014 Census
- ^ Mother Nature Network, 7 car-free cities
- ^ “History of Fes”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.