Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 8 tháng 11, 1992 [1] | ||
Nơi sinh |
Gornji Vakuf-Uskoplje, Bosnia và Herzegovina | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FK Mladost | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Sloga Uskoplje | |||
Zrinjski Mostar | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Sloga Uskoplje | 10 | (3) |
2011–2013 | Zrinjski Mostar | 32 | (3) |
2013–2014 | FK Olimpik | 3 | (0) |
2014–2015 | Rudeš | 8 | (3) |
2015–2016 | Rudar Prijedor | 27 | (7) |
2016 | Zrinjski Mostar | 10 | (2) |
2016 | GKS Tychy | 7 | (0) |
2017– | FK Mladost | 15 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | U-21 Bosnia và Herzegovina | 4 | (0) |
2016– | Bosnia và Herzegovina | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 12 năm 2017 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2016 |
Filip Arežina (sinh 8 tháng 11 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Bosnia và Herzegovina thi đấu ở vị trí tiền vệ cho FK Mladost.
Sự nghiệp quốc tế
Arežina ra mắt quốc tế lần đầu tiên tại trận chung kết giải giao hữu Kirin Cup trước Nhật Bản ngày 7 tháng 6 năm 2016, khi thay Mario Vrančić ở phút thứ 89.[2]
Danh hiệu
- Zrinjski Mostar
Tham khảo
- ^ “Filip Arezina Steckbrief” (bằng tiếng Đức). weltfussbal.de. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Japan football team lost to Bosnia & Herzegovina 1:2, 7 tháng 6 năm 2016”. eu-football.info. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Filip Arežina tại Soccerway
- Filip Arežina tại FootballDatabase.eu