2014 AFF Championship - Singapore/Vietnam 2014 Kejohanan Bola Sepak ASEAN 2014 東盟足球錦標賽 2014 ஏசியான் கால்ப கோப்பை | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Singapore Việt Nam |
Thời gian | 22 tháng 11 – 20 tháng 12 |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 8 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 18 |
Số bàn thắng | 65 (3,61 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (6 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014 (tiếng Anh: 2014 AFF Championship), tên gọi chính thức là AFF Suzuki Cup 2014 vì lý do tài trợ (cũng thường đuọc gọi là AFF Cup 2014), là lần tổ chức thứ 10 của Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á, giải đấu bóng đá của các quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) và lần thứ tư dưới tên gọi AFF Suzuki Cup. Vòng chung kết của giải đấu diễn ra từ ngày 22 tháng 11 đến ngày 20 tháng 12 năm 2014, với Việt Nam và Singapore là đồng chủ nhà của vòng bảng.[1]
Thái Lan đã giành chức vô địch lần thứ tư trong lịch sử sau khi vượt qua Malaysia với tổng tỷ số 4–3 trong hai lượt trận chung kết, qua đó cân bằng thành tích 4 lần vô địch của Singapore. Singapore cũng trở thành đội đương kim vô địch thứ ba của giải đấu bị loại ngay từ vòng bảng, sau lần đầu của chính họ vào năm 2000 và Thái Lan vào năm 2004. Huấn luyện viên Kiatisuk Senamuang của Thái Lan trở thành người đầu tiên vô địch giải đấu trong tư cách cầu thủ lẫn huấn luyện viên.[2]
Lựa chọn chủ nhà
Singapore và Việt Nam đã được thông báo là đồng chủ nhà của giải đấu năm 2014 tại cuộc họp của hội đồng AFF vào ngày 3 tháng 4 năm 2013. Đây đều là lần đăng cai tổ chức giải đấu thứ tư của cả Việt Nam và Singapore, các lần trước đó của Việt Nam là vào các năm 1998, 2004 và 2010, trong khi với Singapore là các năm 1996, 2002 và 2007.[3] Philippines và Indonesia ban đầu cũng được xem xét để trở thành đồng chủ nhà của giải lần này.[4][5]
Địa điểm
![]() |
![]() | ||
---|---|---|---|
Sân vận động Quốc gia | Sân vận động Jalan Besar | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình | Sân vận động Hàng Đẫy |
Sức chứa: 55.000 | Sức chứa: 8.000 | Sức chứa: 40.192 | Sức chứa: 22.500 |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Sân vận động Rajamangala | Sân vận động Shah Alam[6] | Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil[7] | Sân vận động tưởng niệm Rizal[8] |
Sức chứa: 49.722 | Sức chứa: 80.372 | Sức chứa: 110.000 | Sức chứa: 12.873 |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Vòng loại
Vòng loại cho giải đấu lần này ban đầu được dự định không tiến hành,[9] nhưng sau đó tại cuộc họp hội đồng AFF ở Naypyidaw, Myanmar vào tháng 12 năm 2013, AFF vẫn quyết định tổ chức vòng loại theo kết quả. Sáu đội tuyển (trong đó có hai đội đồng chủ nhà là Singapore và Việt Nam) được đặc cách vào thẳng vòng chung kết và được chia vào các nhóm tương ứng dựa trên thành tích của hai giải đấu gần nhất. Năm đội tuyển còn lại có thứ hạng thấp nhất sẽ phải tham dự vòng loại tại Lào từ ngày 12 đến ngày 20 tháng 10 năm 2014 để tranh hai suất tham dự cuối cùng.[10]
Vào tháng 8 năm 2013, Liên đoàn bóng đá Úc đã trở thành một thành viên đầy đủ của AFF,[11] tuy nhiên họ không tham dự giải đấu vì các giới hạn từ AFF.[12]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
Quốc gia | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|
![]() |
Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012) |
![]() |
Vô địch (1996, 2000, 2002) |
![]() |
Vô địch (2008) |
![]() |
Vô địch (2010) |
![]() |
Á quân (2000, 2002, 2004, 2010) |
![]() |
Bán kết (2010, 2012) |
![]() |
Hạng tư (2004) |
![]() |
Vòng bảng (1996 đến 2012) |
Bốc thăm
Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra vào lúc 14:00 (UTC+7) ngày 5 tháng 8 năm 2014 tại khách sạn Sheraton ở Hà Nội, Việt Nam.[13][14]
Mỗi bảng đấu sẽ bao gồm một đội tuyển từ mỗi nhóm hạt giống, tổng cộng bốn nhóm với hai đội cho mỗi nhóm. Ngoại trừ Singapore và Việt Nam tự động được xếp vào nhóm 1 do là đồng chủ nhà, các đội tuyển còn lại được xếp vào các nhóm hạt giống dựa vào thành tích của hai giải đấu trước đó. Việc xếp hạng sẽ ưu tiên vị trí cao nhất mà đội tuyển đó đạt được trong hai giải đấu. Nếu thành tích ngang nhau, ưu tiên giải gần nhất.
Tại thời điểm bốc thăm, hai đội tuyển vượt qua vòng loại chưa được xác định và tự động được xếp vào nhóm 4.
Nhóm | Đội tuyển | 2012 | 2010 |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
1 | 5 |
![]() |
6 | 3 | |
2 | ![]() |
4 | 1 |
![]() |
3 | 4 | |
3 | ![]() |
5 | 2 |
![]() |
2 | 6 | |
4 | ![]() |
8 | 7 |
![]() |
7 | 8 |
Đội hình
Vòng bảng
Hai đội đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng bán kết.
Các tiêu chí
Thứ hạng ở từng bảng được quyết định như sau:[15]
- Điểm số đạt được cao hơn trong các trận vòng bảng;
- Hiệu số bàn thắng cao hơn trong các trận vòng bảng;
- Ghi nhiều bàn thắng hơn trong các trận vòng bảng.
Trường hợp 3 tiêu chí trên bằng nhau, thứ hạng sẽ được quyết định như sau:
- Kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
- Sút luân lưu nếu các đội liên quan vẫn còn thi đấu trên sân;
- Bốc thăm.
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 3 | +5 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 7 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 12 | −10 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí xếp hạng
Philippines ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Rota ![]() P. Younghusband ![]() Reichelt ![]() |
Chi tiết | Sayavutthi ![]() |
Việt Nam ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Quế Ngọc Hải ![]() Lê Công Vinh ![]() |
Chi tiết | Zulham ![]() Samsul ![]() |
Philippines ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
P. Younghusband ![]() Ott ![]() Steuble ![]() Gier ![]() |
Chi tiết |
Lào ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Vũ Minh Tuấn ![]() Lê Công Vinh ![]() Nguyễn Huy Hùng ![]() |
Indonesia ![]() | 5–1 | ![]() |
---|---|---|
Evan ![]() Ramdhani ![]() Zulham ![]() Souksavanh ![]() |
Chi tiết | Sayavutthi ![]() |
Việt Nam ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Ngô Hoàng Thịnh ![]() Vũ Minh Tuấn ![]() Phạm Thành Lương ![]() |
Chi tiết | Mulders ![]() |
Bảng B
- Tất cả các trận đấu được tổ chức tại Singapore.
- Thời gian được liệt kê là UTC+8.
- Do vấn đề về mặt sân thi đấu tại sân vận động Quốc gia,[16] AFF đã quyết định bổ sung một địa điểm thi đấu cho bảng B.[17]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 3 | +4 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 7 | −1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 |
Malaysia ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Singapore ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Khairul ![]() |
Chi tiết | Mongkol ![]() Charyl ![]() |
Malaysia ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
Amri ![]() Safiq ![]() |
Chi tiết | Adisak ![]() Charyl ![]() |
Myanmar ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
Kyaw Zayar Win ![]() Kyaw Ko Ko ![]() |
Chi tiết | Shaiful ![]() Hariss ![]() Khin Maung Lwin ![]() |
Thái Lan ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Tanaboon ![]() Prakit ![]() |
Chi tiết |
Singapore ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Khairul ![]() |
Chi tiết | Safee ![]() Safiq ![]() Putra ![]() |
- Ghi chú
Vòng đấu loại trực tiếp
Sơ đồ
Bán kết | Chung kết | |||||||||||
A2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
B1 | ![]() |
0 | 3 | 3 | ||||||||
B1 | ![]() |
2 | 2 | 4 | ||||||||
B2 | ![]() |
0 | 3 | 3 | ||||||||
B2 | ![]() |
1 | 4 | 5 | ||||||||
A1 | ![]() |
2 | 2 | 4 |
Bán kết
Lượt đi
Philippines ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Malaysia ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Safiq ![]() |
Chi tiết | Võ Huy Toàn ![]() Nguyễn Văn Quyết ![]() |
Lượt về
Thái Lan ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chanathip ![]() Kroekrit ![]() |
Chi tiết |
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–0.
Việt Nam ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
Lê Công Vinh ![]() |
Chi tiết | Safiq ![]() Norshahrul ![]() Đinh Tiến Thành ![]() Shukor ![]() |
Malaysia thắng với tổng tỷ số 5–4.
Chung kết
Lượt đi
Thái Lan ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Charyl ![]() Kroekrit ![]() |
Chi tiết |
Lượt về
Malaysia ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
Safiq ![]() Putra ![]() |
Chi tiết | Charyl ![]() Chanathip ![]() |
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3.
Thống kê

Các giải thưởng
Cầu thủ xuất sắc nhất | Vua phá lưới | Đội đoạt giải phong cách |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Kỷ luật
Một cầu thủ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu nhận thẻ đỏ trực tiếp hoặc nhận đủ hai thẻ vàng trong hai trận đấu khác nhau.
Các quyết định kỷ luật sau đây đã được thực hiện trong suốt giải đấu (cầu thủ nhận thẻ đỏ trong trận chung kết không được liệt kê ở đây):
Cầu thủ | Vi phạm | Đình chỉ |
---|---|---|
![]() |
![]() |
Bảng A gặp Lào |
![]() |
![]() |
|
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết lượt đi gặp Malaysia |
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết lượt đi gặp Việt Nam |
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết lượt đi gặp Việt Nam |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B gặp Thái Lan |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng B gặp Malaysia |
![]() |
![]() |
Bán kết lượt về gặp Philippines |
Đội hình tiêu biểu
Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.
Cầu thủ ghi bàn
Đã có 65 bàn thắng ghi được trong 18 trận đấu, trung bình 3.61 bàn thắng mỗi trận đấu.
6 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Evan Dimas
Samsul Arif
Mohd Amri Yahyah
Norshahrul Idlan Talaha
Safee Sali
Shukor Adan
Kyaw Ko Ko
Kyaw Zayar Win
Manuel Ott
Martin Steuble
Paul Mulders
Rob Gier
Simone Rota
Shaiful Esah
Mongkol Tossakrai
Prakit Deeporm
Tanaboon Kesarat
Ngô Hoàng Thịnh
Nguyễn Huy Hùng
Nguyễn Văn Quyết
Phạm Thành Lương
Quế Ngọc Hải
Võ Huy Toàn
1 bàn phản lưới nhà
Ketsada Souksavanh (trong trận gặp Indonesia)
Khin Maung Lwin (trong trận gặp Singapore)
Đinh Tiến Thành (trong trận gặp Malaysia)
Bảng xếp hạng giải đấu
# | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB | HS | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chung kết | |||||||||
1 | ![]() |
7 | 5 | 1 | 1 | 14 | 6 | +8 | |
2 | ![]() |
7 | 3 | 1 | 3 | 13 | 12 | +1 | |
Bị loại ở bán kết | |||||||||
3 | ![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 8 | +4 | |
4 | ![]() |
5 | 2 | 1 | 2 | 9 | 7 | +2 | |
Bị loại ở vòng bảng | |||||||||
5 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 7 | 0 | |
6 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 7 | –1 | |
7 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | –4 | |
8 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 12 | –10 |
Sự cố và tranh cãi
- Trong trận đấu vòng bảng giữa Singapore và Malaysia tại sân vận động Quốc gia Singapore, một số cổ động viên Singapore giận dữ đã ném chai nước và cuộn giấy vệ sinh vào sân và cửa hầm ở cuối trận đấu để phản đối trọng tài Ahmed Al-Kaf khi cho Malaysia được hưởng quả phạt đền.
- Trong trận bán kết lượt đi giữa Malaysia và Việt Nam tại sân vận động Shah Alam, một số cổ động viên Malaysia quá khích đã tràn qua khán đài nơi có các cổ động viên Việt Nam để hành hung, trong đó có các cổ động viên nữ. Kết quả là một số cổ động viên người Việt bị chảy máu đầu.[18] Sự việc diễn ra quá nhanh khiến cảnh sát Hoàng gia Malaysia không kịp phản ứng. Tiền vệ Phạm Thành Lương đã bất chấp nguy hiểm ném cuộn băng gạc lên khán đài để giúp cổ động viên Việt Nam cầm máu.[19] Sau trận đấu, hacker đã tấn công và làm sập trang thông tin điện tử của Hiệp hội bóng đá Malaysia (FAM) cũng như Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF).[20] Bộ trưởng thể thao Malaysia Khairy Jamaluddin đã chính thức gửi lời xin lỗi đến cổ động viên Việt Nam về vấn đề này.[21][22][23]
- Sau thất bại bất ngờ 2–4 của đội tuyển Việt Nam trước Malaysia trong trận lượt về ở sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, chủ tịch VFF Lê Hùng Dũng đã bày tỏ sự nghi ngờ với giới truyền thông về khả năng xảy ra bán độ và đề nghị công an điều tra về việc này. Tuy nhiên, lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát Phòng chống Tội phạm đã tuyên bố đình chỉ cuộc điều tra vào ngày 26 tháng 12 vì không thấy bất cứ dấu hiệu vi phạm nào cả.[24]
Phát sóng
Nước chủ nhà
Các nước trong khu vực quy định sở hữu bản quyền phát sóng Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014 | |||
---|---|---|---|
Quốc gia | Mạng phát sóng | Đài truyền hình | TK |
![]() |
RTB | RTB1 | |
![]() |
TVK | TVK | |
![]() |
MNC Media | RCTI, MNC TV, Global TV | |
![]() |
LNTV | LNTV1 | |
![]() |
Media Prima, Astro | TV3, Astro Arena | |
![]() |
MRTV | MRTV | |
![]() |
ABS-CBN Corporation | ABS-CBN Sports+Action | |
![]() |
MediaCorp | Okto: Sports on Okto | |
![]() |
BBTV TV, TrueVisions | CH7, 7HD, True Sport HD | |
![]() |
RTTL | TTL | |
![]() |
VTV | VTV2, VTV6 | [25] |
Các đài truyền hình sở hữu bản quyền phát sóng Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014 ngoài khu vực Đông Nam Á | |||
Châu Á | Fox International Channels | Fox Sports Asia |
Tham khảo
- ^ Hương Thùy (ngày 5 tháng 4 năm 2013). "Truyền thông Đông Nam Á tin Việt Nam tổ chức thành công AFF Cup 2014". Thể thao & Văn hóa. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2025.
- ^ K. Rajan (ngày 20 tháng 12 năm 2014). "Thailand coach wants to look beyond Asean football". The Star. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Vietnam and Singapore are hosts of AFF Suzuki Cup 2014". ASEAN Football Federation. ngày 3 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
- ^ "Singapore could defend title at home in 2014". asiaone. ngày 26 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ "S'pore expected to co-host 2014 AFF". Today Online. ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Malaysia switch semifinal venue from Bukit Jalil to Shah Alam Stadium". ESPN FC. ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
- ^ "AFF Cup Final in Bukit Jalil". New Straits Times. ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Azkals yield 3-1 result to Vietnam, enter Suzuki Cup semis as 2nd seed". GMA News. ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Singapore and Vietnam to host 2014 AFF Suzuki Cup". Yahoo! News. ngày 3 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
- ^ "AFF to Organize ASEAN All-Stars Charity Match". aseanfootball.org. ngày 21 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Australia officially in AFF". ASEAN Football Federation. ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
- ^ "AFF công nhận tư cách thành viên của Australia". VOV.VN. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ "AFF inspects Vietnam's preparations for Suzuki Cup 2014". Vietnamnet. ngày 20 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
- ^ ONLINE, TUOI TRE (ngày 5 tháng 8 năm 2014). "14g hôm nay bốc thăm AFF Suzuki Cup 2014". TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Tournament Rules". AFFSuzukiCup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Pitch was far from satisfactory". Channel News Asia. ngày 10 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b "National Stadium and Jalan Besar Stadium to share". Channel News Asia. ngày 30 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ "Khán giả Malaysia tấn công CĐV Việt Nam!". vnMedia.vn. ngày 7 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ Quang Tuyen (ngày 8 tháng 12 năm 2014). "Malaysia eats humble pie after soccer hooligans attack Vietnam fans". Thanh Nien News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ Julia Chan (ngày 8 tháng 12 năm 2014). "FAM website hacked, Vietnamese attackers suspected". The Malay Mail. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ Rashvinjeet S. Bedi (ngày 8 tháng 12 năm 2014). "Malaysian football fans apologise over violence caused by hooligans". The Star/Asia News Network. AsiaOne. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Khairy condemns unruly Malaysians, offers apology to Vietnamese fans". The Malaysian Insider. ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Malaysia apologises to Vietnam over fan violence". Agence France-Presse. Daily Mail. ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Công an VN dừng điều tra 'bán độ'". BBC. ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ "VTV win AFF Cup broadcast rights". vietnamnet.vn. ngày 31 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014. (tiếng Anh)
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức của giải đấu Lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011 tại Wayback Machine
- Trang chủ của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á