Hisaishi Joe | |
---|---|
Joe Hisaishi vào năm 2011 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Fujisawa Mamoru |
Sinh | 6 tháng 12, 1950 |
Nguyên quán | Nakano, Nagano, Nhật Bản |
Thể loại | Nhạc phim |
Nghề nghiệp | Đạo diễn âm nhạc, Soạn nhạc, Nhạc trưởng |
Nhạc cụ | Violin, piano, nhạc cụ phím |
Năm hoạt động | 1974 - nay |
Website | http://www.joehisaishi.com/ |
Hisaishi Joe (久石 譲 Hisaishi Jō , Cửu Thạch Nhượng), tên thật là Fujisawa Mamoru (藤澤 守 Fujisawa Mamoru , Đằng Trạch Thủ), sinh ngày 6 tháng 12 năm 1950, là nhà soạn nhạc của hơn 100 tác phẩm soundtracks cho các bộ phim và các tác phẩm độc tấu khác, nằm trong những album được phát hành từ năm 1981 trở lại đây.
Sở hữu một phong cách nghệ thuật đặc biệt trong âm nhạc, Hisaishi được biết đến với công chúng bằng những tác phẩm mang sự kết hợp chặt chẽ của nhiều thể loại khác nhau. Các tác phẩm vừa mang hơi thở của minimalist (một thể loại nhạc thử nghiệm), vừa mang phong cách của nhạc điện tử, nhạc cổ điển châu Âu và âm nhạc dân gian Nhật Bản.
Tên tuổi của Joe Hisaishi bắt đầu được nhiều người biết đến sau những tác phẩm anime của họa sĩ phim hoạt hình Miyazaki Hayao. Joe đã viết nhạc cho tất cả các bộ phim của Miyazaki bao gồm Cô bé người cá Ponyo (2008), Sen và Chihiro ở thế giới thần bí (2001), Lâu đài bay của pháp sư Howl (2004), Công chúa sói Mononoke (1997), Hàng xóm của tôi là Totoro (1988), và Nausicaä của Thung lũng gió (1984). Ngoài ra ông còn viết nhạc cho nhà sản xuất phim Takeshi Kitano với các bộ phim Dolls (2002), Kikujiro (1999), Hana-bi (1997), Kids Return (1996), Sonatine (1993).
Sự nghiệp
Joe Hisaishi sinh ra và lớn lên ở Nakano, Nagano, Nhật Bản. Khi mới lên 5, ông đã được học violin và phát hiện ra niềm đam mê của mình đối với âm nhạc. Năm 1969 ông vào học trường cao đẳng âm nhạc Kunitachi ngành sáng tác. Ông bắt đầu cộng tác với một số nghệ sĩ nhạc chủ nghĩa tối giản làm công việc ghi chép nhạc, công việc đã góp một phần không nhỏ đến sáng tác của Joe sau này.
Thành công đầu tiên của ông là vào năm 1974 khi ông viết nhạc cho một bộ phim hoạt hình ngắn có tên là Gyatoruzu. Nhưng lúc đó ông vẫn để tên thật của mình cùng với những bản nhạc. Trong thời kỳ này, ông còn sáng tác nhạc cho Sasuga no Sarutobi (Học viện Ninja) và Futari Taka (A Full Throttle).
Những năm 1970 là giai đoạn các tác phẩm nhạc hiện đại Nhật Bản, new-age, nhạc khí điện tử bắt đầu tràn lan trên đất nước mặt trời mọc. Tất cả những thể loại nhạc này, cũng như là nhạc của Yellow Magic Orchestra (một nhóm nhạc điện tử của Nhật khá nổi trong khoảng thời gian từ 1978–1983), đã làm ảnh hưởng tới sáng tác của Joe Hisaishi. Ông phát triển âm nhạc của mình từ những ý tưởng trong nhạc minimalist nhưng hướng chúng trở thành tác phẩm giao hưởng. Trong năm 1975, Hisaishi đã có buổi diễn trước công chúng lần đầu. Album đầu tay của ông, MKWAJU, được phát hành năm 1981, một năm sau đó tiếp tục tung ra Information.
Khi bắt đầu nổi tiếng, ông lấy cho mình một bí danh xuất phát từ nhà soạn nhạc người Mỹ gốc Phi tên là Quincy Jones, phiên âm sang tiếng Nhật trở thành Joe Hisaishi ("Quincy" phát âm trong tiếng Nhật là "Kuishi, nhưng có thể viết dưới hệ thống chữ kanji là "Hisaishi", còn "Joe" phiên âm từ "Jones")
Năm 1983, với tên mới của mình, Hisaishi được giới thiệu đến một công ty thu âm cho nhạc phim Nausicaä của thung lũng gió. Hisaishi cùng với đạo diễn của bộ phim này - Miyazaki Hayao - đã trở thành những người bạn rất thân thiết và họ đã cùng làm việc với nhau trong rất nhiều dự án sau đó. Sự thành công to lớn này đã đưa tên tuổi Joe đến khắp nơi với vai trò một người viết nhạc phim xuất sắc. Năm 1986, ông tiếp tục viết cho Laputa: Lâu đài trên không, rồi sau đó, vào những năm 1990, Công chúa Mononoke và Sen và Chihiro ở thế giới thần bí tiếp tục được phát hành.
Là một trong những nhà soạn nhạc có cống hiến lớn nhất cho các bộ phim hoạt hình, Hisaishi không ngừng nỗ lực viết nhạc trong những năm 80 và 90. Hisaishi còn sáng tác nhạc cho những bộ phim xếp hàng top hits như Sasuga no Sarutobi, Two Down Full Base (1982), Sasrygar (1983), Futari Taka (1984) và Honō no Alpen Rose (1985). Ông cũng viết nhạc cho thể loại phim phiêu lưu viễn tưởng Mospeada (1983). Ngoài ra còn có phim Arion, Hàng xóm của tôi là Totoro (1988), Venus Wars, Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (1989), và Porco Rosso (1992).
Cùng với sự kết hợp âm nhạc trong ngành công nghiệp phim hoạt hình, Joe tiếp tục sự nghiệp của mình với vai trò một nhà sản xuất nhạc, một nghệ sĩ biểu diễn tài năng và làm chủ một công ty riêng của mình với cái tên Wonder Land Inc. Một năm sau, công ty cho phát hành album đầu tiên, Pretender ở Thành phố New York.
Sau tất cả những thành quả đạt được trong từng ấy năm, Joe Hisaishi đã giành được giải thưởng âm nhạc xuất sắc nhất của viện hàn lâm Nhật Bản 6 lần: năm 1992, 1993, 1994, 1999, 2000 và mới nhất là năm 2009. Ông cũng nhận được giải Newcomer Award lần thứ 48 của Bộ giáo dục cùng nhiều giải thưởng khác, trở thành một nhân vật tiêu biểu của ngành công nghiệp điện ảnh Nhật.
Năm 1998, ông viết nhạc cho Thế vận hội Mùa đông 1998 (tổ chức ở Nagano, Nhật Bản). Năm sau đó, ông viết nhạc cho tập 3 của một series phim hoạt hình giáo dục về loài người.
Năm 2001, Hisaishi sản xuất nhạc cho phim của Kitano Takeshi, Brother, và tác phẩm kinh điển của Miyazaki Hayao, Sen và Chihiro ở thế giới thần bí. Ông cũng viết bản giao hưởng 4 chương Night Fantasia trong hội chợ Expo Nhật Bản ở Fukushima năm 2001. Vào ngày 6 tháng 10, Hisaishi góp mặt trong bộ phim Quartet, trong đó, nhân vật của ông là một nhà làm phim, vừa viết nhạc vừa viết kịch bản. Bộ phim đã nhận được rất nhiều khen ngợi tại liên hoan phim Montreal. Và trong cùng năm ấy, Joe cũng đã viết bản nhạc đầu tiên dành cho một bộ phim nước ngoài tên là Le Petit Poucet.
Một bộ phim nữa của Miyazaki mà Joe cũng viết nhạc, đó là Lâu đài bay của pháp sư Howl, được phát hành ngày 20 tháng 11 năm 2004 ở Nhật. Từ mùng 3 tháng 11 đến 29 tháng 11 năm 2004, Joe bắt đầu chuyến lưu diễn "Joe Hisaishi Freedom – Piano Stories 2004" cùng các nhạc công người Canada. Năm 2005, ông viết nhạc cho một bộ phim Hàn Quốc Welcome to Dongmakgol (웰컴 투 동막골). Ông còn tới những địa danh lịch sử ở Hàn Quốc, nơi mà các trường quay được dựng để viết nhạc cho bộ phim truyền hình The Legend (태왕사신기 "The Story of the First King's Four Gods") của đài MBC, chiếu trên màn ảnh năm 2007. Cũng từ đó, Hisaishi có một lượng lớn fan hâm mộ ở Hàn Quốc, và các bộ phim của Miyazaki cũng trở nên nổi tiếng.
Năm 2006, Hisaishi phát hành album Asian X.T.C, bao gồm những tác phẩm nhạc khí đương đại phương Đông. Nghệ sĩ chơi đàn erhu trong ban nhạc 12 Girls Band của Trung Quốc - Zhan Li Jun đã biểu diễn trong buổi hòa nhạc giới thiệu cho album này. Năm sau đó, ông lại sáng tác nhạc cho bộ phim của Frederic Lepage, Sunny and the Elephant và bộ phim mới nhất của Miyazaki, Ponyo, cả hai bộ phim đều được công chiếu năm 2008. Ngoài ra còn có một bộ phim nữa của Khương Văn (Trung Quốc) tên là Mặt Trời vẫn mọc.
Năm 2008, Joe viết nhạc cho bộ phim được giải của viện hàn lâm tên là Người tiễn đưa và Watashi wa Kai ni Naritai (私は貝になりたい), một bộ phim tái hiện những tội ác trong Thế chiến thứ 2, dựa trên cuốn tiểu thuyết viết năm 1959 của nhà văn Kato Tetsutaro. Bộ phim do đạo diễn Fukuzawa Katsuo dựng lại, cùng các diễn viên chính là Nakai Masahiro và Nakama Yukie.
Tháng 11 năm 2009, Joe Hisaishi được nhận Huân chương danh giá màu tím (dành cho những người có cống hiến lớn trong nghệ thuật của hoàng gia) do chính phủ Nhật Bản trao tặng để ghi nhận những đóng góp của ông.
Năm 2013, Hisaishi soạn nhạc cho Chuyện công chúa Kaguya, mà ban đầu lẽ ra sẽ được soạn bởi Shinichiro Ikebe. [1] Đây là một bộ phim hoạt hình chuyển thể từ câu chuyện cổ tích Nhật Bản "Nàng tiên trong ống tre" được thực hiện bởi Studio Ghibli, cũng là tác phẩm cuối cùng của đạo diễn Takahata Isao, khi ông mất vào 5 tháng 4 năm 2018.
Các album
1980 - 1989
Album | Ngày phát hành | Ghi chú |
MKWAJU (ムクワジュ) | 21-08-1981 | |
Information | 25-10-1982 | |
Nausicaä of the Valley of the Wind (phim) | 25-11-1983 | |
Nausicaä of the Valley of the Wind | 25-02-1984 | Album nhạc giao hưởng |
Nausicaä of the Valley of the Wind | 25-03-1984 | Nhạc phim |
Nausicaä of the Valley of the Wind | 25-04-1984 | Drama Album |
W's Tragedy (Wの悲劇 オリジナルサントラ) | 21-12-1984 | |
α-BET-CITY (アルファベットシティ) | 25-06-1985 | |
Early Spring Tale (早春物語) | 01-09-1985 | |
Arion | 25-10-1985 | Album hình tượng |
Soil 未来の記憶 | 1986 | Album độc tấu Syoko |
Arion | 25-03-1986 | |
Arion | 25-04-1986 | Album nhạc giao hưởng |
Castle in the Sky | 25-05-1986 | Album hình tượng |
Castle In the Sky | 25-08-1986 | Nhạc phim |
Curved Music | 25-09-1986 | |
Mezon Ikkoku (めぞん一刻) | 25-10-1986 | |
Nausicaä Best Collection | 25-11-1986 | Nhạc phim/Nhạc giao hưởng |
Castle in the Sky | 25-01-1987 | Album nhạc giao hưởng |
恋人たちの時刻 サントラ | 05-03-1987 | |
Robot Carnival | 21-03-1987 | |
Drifting Classroom
(漂流教室 オリジナルサントラ) |
21-07-1987 | |
My Neighbor Totoro | 25-11-1987 | Album nhạc giao hưởng |
Carrying You | 25-03-1988 | trong phim "Laputa: Lâu dài trên không trung" |
My Neighbor Totoro | 01-05-1988 | |
Piano Stories | 21-07-1988 | |
Night City (シングル) | 21-08-1988 | |
My Neighbor Totoro | 25-09-1988 | Soundbook Album |
Venus Wars | 21-12-1988 | Album hình tượng |
Illusion | 21-12-1988 | |
冬の旅人 | 10-01-1989 | |
Castle In the Sky | 25-02-1989 | Drama Album |
My Neighbor Totoro | 25-02-1989 | Drama Album |
Kiki's Delivery Service | 10-04-1989 | Album hình tượng |
Venus Wars | 10-04-1989 | |
The Inners (はるかなる時間の 彼方へ) | 21-04-1989 | |
Kiki's Delivery Service | 25-08-1989 | Nhạc phim |
Pretender | 21-09-1989 | |
Kiki's Delivery Service | 25-09-1989 | Drama Album |
Nausicaä of the Valley of the Wind | 25-10-1989 | Hi-Tech |
Castle In the Sky | 25-11-1989 | Hi-Tech |
Kiki's Delivery Service Hi-Tech | 21-12-1989 | Hi-Tech |
1990 - 1999
Album | Ngày phát hành | Ghi chú |
My Neighbor Totoro | 25-01-1990 | Hi-Tech |
I Am | 22-02-1991 | |
Futari | 21-04-1991 | |
Kojika Monogatari | 21-04-1991 | |
Universe Within: Special Issue
(驚異の小宇宙・人体) |
01-07-1991 | |
天外魔境2 MARU | 01-02-1992 | |
My Lost City | 12-02-1992 | |
君だけをみていた | 04-03-1992 | |
My Neighbor Totoro | 15-03-1992 | Độc tấu piano |
Nausicaä of the Valley of the Wind | 15-03-1992 | Độc tấu Piano |
Porco Rosso | 25-05-1992 | Album hình tượng |
Porco Rosso | 22-07-1992 | Nhạc phim |
Porco Rosso | 25-09-1992 | Drama Album |
Symphonic Best Selection | 09-09-1992 | |
B+1 | 21-10-1992 | |
Piano Stories | 21-11-1992 | |
Universe Within I: Human Body I | 21-11-1992 | |
A Scene at the Sea | 25-11-1992 | Nhạc phim |
Kiki's Delivery Service | 25-11-1992 | Vocal |
Seisyun Den-Deke-Deke-Deke | 25-11-1992 | |
Haruka Nostalgy | 21-01-1993 | |
Sonatine | 09-06-1993 | Nhạc phim |
The Water Traveller, Samurai Kids | 04-08-1993 | |
Universe Within II: Brain & Mind II | 18-03-1994 | |
Universe Within I: Human Body II | 21-03-1994 | |
BIRTH | 24-03-1994 | |
さすがの猿飛 | 24-03-2994 | |
Joe's Project (ぴあの) | 01-06-1994 | |
オリジナルサントラ ぴあの Vol.1 | 25-06-1994 | |
Universe Within II: Brain & Mind Best | 21-07-1994 | |
Earthly Paradise (地上の楽園) | 27-07-1994 | |
Joe's Project 2 (ぴあの / 純名里沙) | 10-08-1994 | |
オリジナルサントラ ぴあの Vol.2 | 25-08-1994 | |
MELODY Blvd. (メロディブルーバ ード) | 25-01-1995 | |
Kids Return | 26-06-1996 | Nhạc phim |
Nokto De La Galaksia Fervojo (銀河鉄道の夜) | 20-07-1996 | |
Princess Mononoke | 22-07-1996 | Album hình tượng |
Piano Stories II: The Wind of Life | 25-10-1996 | |
Parasite Eve series | 01-02-1997 | |
Princess Mononoke | 02-07-1997 | Nhạc phim |
Asian Dream Song (旅立ちの時) | 10-09-1997 | Trong "Piano Stories II" |
Works I | 15-10-1997 | |
Hana-bi | 01-01-1998 | Nhạc phim |
Hope: Nagano Paralympics 1998 Tribute | 25-02-1998 | |
Princess Mononoke | 08-07-1998 | Tổ khúc |
Nostalgia: Piano Stories III | 14-10-1998 | |
Tree of Early Winter Rains (時雨の記) | 31-10-1998 | |
Universe Within I: Human Body I & II | 28-04-1999 | |
Universe Within II: Brain & Mind I & II | 28-04-1999 | |
Universe Within III: Gene I | 28-04-1999 | |
Kikujiro | 26-05-1999 | Nhạc giao hưởng |
Universe Within III: Gene II | 04-08-1999 | |
Works II | 22-09-1999 | Soạn nhạc |
My Neighbor Totoro | 01-12-1999 | Bài hát và album karaoke |
Joe Hisaishi Best Selection | 22-12-1999 | Soạn nhạc |
2000 - 2009
Album | Ngày phát hành | Ghi chú |
First Love (Hatsu-Koi) | 28-03-2000 | |
Alpenrose | 26-04-2000 | |
Alpenrose Symphonic | 26-04-2000 | Album |
As the River Flows | 29-04-2000 | |
Shoot The Violist (ヴィオリストを撃て) | 17-05-2000 | |
Brother | 17-01-2001 | Nhạc phim |
Spirited Away | 04-04-2001 | Album hình tượng |
Joe Hisaishi Meets Kitano Films | 21-06-2001 | Soạn nhạc |
Spirited Away | 18-07-2001 | Nhạc phim |
Spirited Away | 18-07-2001 | Đĩa đơn |
Quartet | 27-09-2001 | |
Le Petit Poucet | 15-10-2001 | |
Encore | 06-03-2002 | |
Super Orchestra Night 2001 | 26-07-2002 | |
Castle In the Sky | 02-10-2002 | Nhạc phim (phát hành tại Hoa Kỳ) |
Dolls | 02-10-2002 | Nhạc phim |
Stroll of Mei and Catbus | 02-10-2002 | |
My Neighbor Totoro | 23-10-2002 | Orchestra Stories |
Kaze no Bon (風の盆から) | 23-11-2002 | |
Mibugishiden | 26-12-2002 | |
Curved Music II | 29-01-2003 | |
Etude | 12-03-2003 | |
Private (プライベート) | 21-01-2004 | |
Howl's Moving Castle (phim) | 21-01-2004 | Album hình tượng |
Le Mecano de la General | 06-09-2004 | Nhạc phim |
Howl's Moving Castle | 19-11-2004 | Nhạc phim |
Freedom Piano Stories 4 | 26-01-2005 | |
Works III | 25-07-2005 | Soạn nhạc/Album phòng thu |
Welcome to Dongmakgol (웰컴 투 동막골) | 04-08-2005 | Nhạc phim |
Yamato | 17-12-2005 | |
A Chinese Tall Story (情癲大聖) | 22-12-2005 | |
Asian X.T.C. | 04-10-2006 | Album phòng thu |
The Story of the First King's Four Gods (태왕사신기) | 11-09-2007 | Nhạc phim |
Ponyo on the Cliff by the Sea | 08-03-2008 | Album hình tượng |
Piano Stories Best '88-'08 | 16-04-2008 | Soạn nhạc |
Ponyo on the Cliff by the Sea | 16-07-2008 | Nhạc phim |
Departures | 10-09-2008 | Nhạc phim |
I'd Rather Be a Shellfish | 10-11-2008 | Nhạc phim |
Another Piano Stories - The End of the World | 18-02-2009 | Album phòng thu |
Kaguya hime no Monogatari Original Soundtrack | 20-11-2013 | Nhạc phim |
Tham khảo
- ^ “タワーレコード - ニュースリリース - 高畑勲監督作、久石譲音楽の美しいサントラ『かぐや姫の物語』” (bằng tiếng Nhật). タワーレコード. 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập 23 tháng 11 năm 2013.
Liên kết ngoài
- Website chính thức Lưu trữ 1998-12-02 tại Wayback Machine
- Thông tin tại Nausicaa.net