Huân chương Chiến thắng | |
---|---|
![]() Huân chương Chiến thắng | |
Được trao bởi ![]() | |
Dạng | Huân chương lớp đơn |
Điều kiện | Chỉ cho các Nguyên soái và Thống chế quân đội |
Giải thưởng cho | Sự chỉ huy thành công trong khuôn khổ của một hoặc một số mặt trận, từ đó tạo nên sự thay đổi căn bản trong tình hình của Hồng quân |
Tình trạng | Không còn được trao tặng |
Những con số | |
Thành lập | 8 tháng 11,1943 |
Nhận đầu tiên | 10 tháng 4 năm 1944 |
Nhận cuối cùng | 20 tháng 2 năm 1978 (sau đó bị thu hồi) |
Số người nhận | 20 |
![]() Dải băng cho Huân chương Chiến thắng |
Huân chương Chiến thắng (
tiếng Nga: Орден "Победa", Orden "Pobeda"; tiếng Anh: Order of Victory) là phần thưởng quân đội cao nhất cho những sự phục vụ trong Chiến tranh thế giới 2 của Liên bang Xô-viết, và là một trong những huân chương hiếm nhất thế giới. Huân chương này chỉ được trao cho các Nguyên soái và thống chế vì sự chỉ huy chiến trường thành công có liên quan đến một hoặc nhiều Tập đoàn quân và dẫn đến một " "sự chỉ huy thành công trong khuôn khổ của một hoặc một số mặt trận, từ đó tạo nên sự thay đổi căn bản trong tình hình của Hồng quân."[1] Trong lịch sử, nó đã được trao 20 lần cho 12 chỉ huy Liên Xô và 5 chỉ huy ngoài Liên Xô, với một sự thu hồi lại.Tính cho đến năm 2015, chỉ có một người được nhận huân chương này còn sống., đó là vua Michael I của Romania.
Lịch sử
Chi tiết về cấu tạo
Dải băng
Danh sách người được trao tặng
# | Ngày tặng | Tên | Ghi chú |
---|---|---|---|
1 | 10 tháng 4 năm 1944 | ![]() |
|
2 | 10 tháng 4 năm 1944 | ![]() |
|
3 | 10 tháng 4 năm 1944 | ![]() |
|
4 | 30 tháng 3 năm 1945 | ![]() |
|
5 | 30 tháng 3 năm 1945 | ![]() |
|
6 | 19 tháng 4 năm 1945 | ![]() |
Lần 2 |
7 | 26 tháng 4 năm 1945 | ![]() |
|
8 | 26 tháng 4 năm 1945 | ![]() |
|
9 | 31 tháng 5 năm 1945 | ![]() |
|
10 | 31 tháng 5 năm 1945 | ![]() |
Lần 2 |
11 | 4 tháng 6 năm 1945 | ![]() |
|
12 | 4 tháng 6 năm 1945 | ![]() |
|
13 | 5 tháng 6 năm 1945 | ![]() |
|
14 | 10 tháng 6 năm 1945 | ![]() |
|
15 | 26 tháng 6 năm 1945 | ![]() |
Lần 2 |
16 | 6 tháng 7 năm 1945 | ![]() |
|
17 | 9 tháng 8 năm 1945 | ![]() |
|
18 | 8 tháng 9 năm 1945 | ![]() |
|
19 | 9 tháng 9 năm 1945 | ![]() |
|
20 | 20 tháng 2 năm 1978 | ![]() |
Bị thu hồi |
Các huân chương sau khi người nhận qua đời
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “Decree of the Presidium of the Supreme Soviet of the USSR of ngày 8 tháng 11 năm 1943” (bằng tiếng Nga). Legal Library of the USSR. ngày 8 tháng 11 năm 1943. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
Liên kết ngoài
