Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits | ||||
---|---|---|---|---|
![]() Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a] | ||||
Album tuyển tập của Christina Aguilera | ||||
Phát hành | 6 tháng 11 năm 2008 | |||
Thu âm | 1998 – 2008 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 62:55 | |||
Hãng đĩa | RCA Records | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Christina Aguilera | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits | ||||
|
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits là album tuyển tập đầu tiên của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Christina Aguilera, phát hành ngày 6 tháng 11 năm 2008 bởi RCA Records. Đây là tập hợp những đĩa đơn thành công nhất của Aguilera nhằm kỷ niệm thập kỷ đầu tiên của cô trong ngành công nghiệp âm nhạc, trích từ ba album phòng thu tiếng Anh đầu tiên Christina Aguilera (1999), Stripped (2002) và Back to Basics (2006), cũng như album tiếng Tây Ban Nha Mi Reflejo (2000) trong những phiên bản quốc tế. Album còn bao gồm một số màn kết hợp khác của nữ ca sĩ, như "Lady Marmalade" với Pink, Lil' Kim, Mýa và "Nobody Wants to Be Lonely" với Ricky Martin. Ngoài ra, Aguilera còn thu âm bốn bản nhạc mới và đều được sản xuất bởi cộng tác viên quen thuộc của nữ ca sĩ Linda Perry, bao gồm những bản làm lại của hai đĩa đơn thành công của cô "Genie in a Bottle" và "Beautiful".
Sau khi phát hành, Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi sự nghiệp âm nhạc của cô sau mười năm hoạt động, đồng thời so sánh những bài hát mới theo phong cách electropop với âm nhạc của Kelly Osbourne và Lady Gaga. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Đài Loan và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm một số thị trường nổi bật như Úc, Áo, Pháp, Ireland, Nhật Bản và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, album được phát hành độc quyền thông qua chuỗi hệ thống Target và ra mắt ở vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 73,000 bản, trở thành album thứ tư trong sự nghiệp của Aguilera vươn đến top 10 tại đây, và sau đó được chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).
"Keeps Gettin' Better" được chọn làm đĩa đơn duy nhất phát hành từ Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits và lọt vào top 20 ở một số quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và là đĩa đơn top 10 thứ tám của nữ ca sĩ tại Hoa Kỳ. Ngoài ra, "Dynamite" cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá tại Nhật Bản. Để quảng bá album, Aguilera trình diễn những bản hit nổi tiếng và bài hát mới trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2008. Tuy nhiên, kế hoạch quảng bá không thể kéo dài vì cô bắt đầu thực hiện album phòng thu tiếp theo Bionic (2010) vào cuối năm 2008, với nhiều sáng tác theo phong cách âm nhạc tương tự như những bản nhạc mới của Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits. Tính đến nay, đĩa nhạc đã bán được hơn 1.5 triệu bản trên toàn cầu.
Danh sách bài hát
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Phiên bản tiêu chuẩn[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Genie in a Bottle" |
|
| 3:36 |
2. | "What a Girl Wants" (bản video) |
| Roche | 3:35 |
3. | "I Turn to You" | Diane Warren | Roche | 4:39 |
4. | "Come On Over Baby (All I Want Is You)" (bản radio) |
|
| 3:23 |
5. | "Dirrty" (hợp tác với Redman) |
| 4:45 | |
6. | "Fighter" |
| 4:05 | |
7. | "Beautiful" | Linda Perry | Perry | 3:59 |
8. | "Ain't No Other Man" |
|
| 3:48 |
9. | "Candyman" (bản đĩa đơn) |
| Perry | 3:14 |
10. | "Hurt" |
| Perry | 4:03 |
11. | "Genie 2.0" |
| Perry | 4:15 |
12. | "Keeps Gettin' Better" |
| Perry | 3:04 |
13. | "Dynamite" |
| Perry | 3:09 |
14. | "You Are What You Are (Beautiful)" | Perry | Perry | 4:44 |
Tổng thời lượng: | 54:22 |
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Phiên bản quốc tế | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
5. | "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) | Walter Afanasieff | 4:11 | |
6. | "Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Mýa và Pink) | 4:25 | ||
7. | "Dirrty" (hợp tác với Redman) |
| 4:45 | |
8. | "Fighter" |
| 4:05 | |
9. | "Beautiful" | Perry | Perry | 3:59 |
10. | "Ain't No Other Man" |
| 3:48 | |
11. | "Candyman" (bản đĩa đơn) |
| Perry | 3:14 |
12. | "Hurt" |
| Perry | 4:03 |
13. | "Genie 2.0" |
| Perry | 4:15 |
14. | "Keeps Gettin' Better" |
| Perry | 3:04 |
15. | "Dynamite" |
| Perry | 3:09 |
16. | "You Are What You Are (Beautiful)" | Perry | Perry | 4:44 |
Tổng thời lượng: | 62:55 |
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Phiên bản tại Vương quốc Anh và Nhật Bản[4][5] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
10. | "The Voice Within" (bản radio) |
| Ballard | 4:24 |
11. | "Ain't No Other Man" |
| 3:48 | |
12. | "Candyman" |
| Perry | 3:14 |
13. | "Hurt" |
| Perry | 4:03 |
14. | "Genie 2.0" |
| Perry | 4:15 |
15. | "Keeps Gettin' Better" |
| Perry | 3:04 |
16. | "Dynamite" |
| Perry | 3:09 |
17. | "You Are What You Are (Beautiful)" | Perry | Perry | 4:44 |
Tổng thời lượng: | 67:19 |
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Phiên bản tại Tây Ban Nha và Argentina | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
5. | "Ven Conmigo (Solamente Tú)" |
|
| 3:11 |
6. | "Falsas Esperanzas" | Jorge Luis Piloto | Pérez | 2:57 |
7. | "Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Mýa và Pink) |
|
| 4:25 |
8. | "Dirrty" (hợp tác với Redman) |
| 4:45 | |
9. | "Fighter" |
| 4:05 | |
10. | "Beautiful" | Perry | Perry | 3:59 |
11. | "Ain't No Other Man" |
| 3:48 | |
12. | "Candyman" |
| Perry | 3:14 |
13. | "Hurt" |
| Perry | 4:03 |
14. | "Genie 2.0" |
| Perry | 4:15 |
15. | "Keeps Gettin' Better" |
| Perry | 3:04 |
16. | "Dynamite" |
| Perry | 3:09 |
17. | "You Are What You Are (Beautiful)" | Perry | Perry | 4:44 |
Tổng thời lượng: | 64:52 |
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Phiên bản cao cấp (DVD kèm theo)[6] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Đạo diễn | Thời lượng |
1. | "Genie in a Bottle" (video ca nhạc) | Diane Martel | 3:37 |
2. | "What a Girl Wants" (video ca nhạc) | Martel | 4:06 |
3. | "I Turn to You" (video ca nhạc) | Rupert C. Almont | 4:04 |
4. | "Come on Over Baby (All I Want Is You)" (video ca nhạc) | Paul Hunter | 3:52 |
5. | "Dirrty" (hợp tác với Redman) (video ca nhạc) | David LaChapelle | 4:49 |
6. | "Fighter" (video ca nhạc) | Floria Sigismondi | 4:15 |
7. | "Beautiful" (video ca nhạc) | Jonas Åkerlund | 4:07 |
8. | "Ain't No Other Man" (video ca nhạc) | Bryan Barber | 4:53 |
9. | "Candyman" (video ca nhạc) |
| 3:15 |
10. | "Hurt" (video ca nhạc) |
| 4:04 |
Ghi chú
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[34] | Bạch kim | 70.000^ |
Ireland (IRMA)[35] | Vàng | 7.500^ |
Nhật Bản (RIAJ)[36] | Vàng | 100.000^ |
New Zealand (RMNZ)[37] | Vàng | 7.500‡ |
Nga (NFPF)[38] | Vàng | 10.000* |
Anh Quốc (BPI)[39] | Bạch kim | 300.000‡ |
Hoa Kỳ (RIAA)[41] | Vàng | 614,000[40] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
Khu vực | Ngày | Định dạng | Phiên bản | Hãng đĩa | Ct. |
---|---|---|---|---|---|
Nhật Bản | 6 tháng 11, 2008 | Tải nhạc số | Tiêu chuẩn | RCA/Jive | [5] |
Vương quốc Anh | [4] | ||||
Đức | 7 tháng 11, 2008 | CD | Sony Music | [42] | |
Tải nhạc số | RCA/Jive | [43] | |||
Vương quốc Anh | 10 tháng 11, 2008 | CD + DVD | Cao cấp | RCA | [6] |
Hoa Kỳ | 11 tháng 11, 2008 | CD | Tiêu chuẩn | [44] | |
Nhật Bản | 12 tháng 11, 2008 | CD + DVD | Giới hạn | Sony Music | [45] |
Ghi chú
- ^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng hình ảnh tương tự, nhưng kết hợp thêm khung màu vàng.
Tham khảo
- ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 10 tháng 11 năm 2008). "Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits – Christina Aguilera". AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Christina Aguilera: Album Guide". Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ Keeps Gettin' Better: A Decade Of Hits (Ghi chú album). RCA Records. 2008. 886976497026.
- ^ a b "iTunes – Music – Keeps Gettin' Better – A Decade of Hits by Christina Aguilera". iTunes Store (GB). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b "iTunes – クリスティーナ・アギレラ" (bằng tiếng Nhật). iTunes Store (JP). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b "Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits Deluxe Edition, CD+DVD". Amazon UK. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Austriancharts.at – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Christina Aguilera Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Danishcharts.dk – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Christina Aguilera: Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Christina Aguilera — Keeps Gettin' Better — A Decade Of Hits" (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 9 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.
- ^ "Offiziellecharts.de – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Steffen Hung. "Christina Aguilera — Keeps Gettin' Better — A Decade Of Hits". greekcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012.
- ^ "Italiancharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 46, 2008" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Mexicancharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
- ^ "Christina Aguilera 에 대한 검색결과 입니다" (bằng tiếng Korean). Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Spanishcharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Western Weekly Top 20, Week 46, 2008" (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Christina Aguilera Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "ARIA Top 100 Albums 2008". ARIA. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
- ^ "ChartsPlus Year End 2008" (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Top Billboard 200 Albums – Year-End 2009". Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2021.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ "The Irish Charts - 2008 Certification Awards - Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
- ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Chọn 2008年12月 ở menu thả xuống
- ^ "Chứng nhận album New Zealand – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better: A Decade Of Hits" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024. Nhập Keeps Gettin' Better: A Decade Of Hits trong mục "Search:".
- ^ "Chứng nhận album Nga – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits" (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF).
- ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 8 năm 2019). "Ask Billboard: A Supersized Mailbag in Honor of Lil Nas X & Billy Ray Cyrus' Record Run Atop the Hot 100". Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Christina Aguilera – Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ "Keeps Gettin' Better (CD)". Amazon Germany. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "iTunes – Music – Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits by Christina Aguilera". iTunes Store (DE). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits (CD - RCA #38616)". AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Amazon.co.jp: クリスティーナ・アギレラ : キープス・ゲッティン・ベター~グレイテスト・ヒッツ(デラックス・バージョン)(DVD付) – 音楽". Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
Liên kết ngoài
- Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits trên Discogs (danh sách phát hành)