Kit Connor | |
|---|---|
Connor tại Liên hoan phim quốc tế Toronto 2024 | |
| Sinh | Kit Sebastian Connor 8 tháng 3, 2004 Croydon, Luân Đôn, Anh |
| Nghề nghiệp | Diễn viên |
| Năm hoạt động | 2013–hiện tại |
Kit Sebastian Connor (sinh ngày 8 tháng 3 năm 2004) là một diễn viên người Anh. Anh trở nên nổi tiếng với vai diễn học sinh trung học Nick Nelson trong loạt phim truyền hình tuổi teen Trái tim ngừng nhịp (2022–nay) của Netflix. Anh là người đầu tiên giành Giải Emmy thiếu nhi và gia đình cho diễn viên chính xuất sắc nhất nhờ vai diễn này.
Connor tham gia các bộ phim Get Santa (2014), Rocketman (2019) và Little Joe (2019), có một vai thường xuyên trong loạt phim Rocket's Island (2014–2015) của CBBC và lồng tiếng trong loạt phim His Dark Materials (2019–2022) và bộ phim Robot hoang dã (2024). Anh đóng vai chính trong vở kịch chuyển thể Romeo + Juliet tại sân khấu Broadway (2024) và bộ phim Warfare (2025).
Tiểu sử
Kit Sebastian Connor sinh ra tại Quận Croydon, Nam Luân Đôn.[1][2][3] Bố mẹ anh, Richard và Caroline, làm việc trong ngành quảng cáo. Anh có hai anh chị.[4] Connor đến từ Purley[5] và theo học Trường tiểu học Hayes ở Kenley và Trường Whitgift ở Nam Croydon.[6][7]
Sự nghiệp
Connor xuất hiện trên màn ảnh khi mới tám tuổi với một vai nhỏ trong loạt phim truyền hình Chickens trên Sky One,[8] bộ phim truyền hình An Adventure in Space and Time và bộ phim truyền hình dài tập Casualty.[9] Năm 2014, anh đóng vai Tom Anderson trong bộ phim hài Get Santa và vai diễn thường xuyên Archie Beckles trong loạt phim Rocket's Island của CBBC.[10][11]
Connor đóng vai Petya Rostov thời trẻ trong chương trình ngắn tập War & Peace và vai Bob Sheehan trong chương trình ngắn tập SS-GB.[12][13] Anh lần đầu tiên thủ vai kịch trong vở kịch Welcome Home, Captain Fox! tại nhà hát Donmar Warehouse.[14] Năm 2018, Connor tham gia các bộ phim The Mercy,[15] The Guernsey Literary and Potato Peel Pie Society,[16] Slaughterhouse Rulez[17] và bộ phim truyền hình BBC One Grandpa's Great Escape.[18] Anh đóng vai Alexander trong vở kịch Fanny & Alexander tại nhà hát The Old Vic.[19]
Năm 2019, Connor vào vai Elton John thời niên thiếu trong bộ phim ca nhạc Rocketman và vai Joe Woodard trong bộ phim truyền hình Little Joe.[20][21] Trong cùng năm, anh bắt đầu lồng tiếng cho vai Pantalaimon trong loạt phim giả tưởng His Dark Materials của BBC One và HBO.[22][23] Tháng 4 năm 2021, Connor được thông báo sẽ đóng cặp với Joe Locke trong loạt phim Trái tim ngừng nhịp của Netflix, một tác phẩm chuyển thể từ tiểu thuyết đồ họa cùng tên của Alice Oseman.[24] Ban đầu anh thử vai Charlie nhưng cuối cùng được chọn vào vai Nick Nelson.[25]
Năm 2024, Connor tham gia lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình Robot hoang dã của DreamWorks Animation, một bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Peter Brown.[26] Anh ra mắt trên sân khấu Broadway với vai cặp Romeo cùng với Rachel Zegler trong vở nhạc kịch chuyển thể Romeo + Juliet do Sam Gold đạo diễn với phần âm nhạc của Jack Antonoff.[27]
Năm 2025, Connor xuất hiện trong Warfare, một bộ phim chiến tranh của A24 do Alex Garland và Ray Mendoza viết kịch bản, đạo diễn.[28] Tháng 4 năm 2025, Connor được thông báo sẽ đóng vai chính kiêm giám đốc sản xuất trong một bộ phim điện ảnh kết thúc Trái tim ngừng nhịp.[29] Tháng 5 năm 2025, Connor được thông báo sẽ đóng cùng Will Poulter và Manu Rios trong bộ phim kinh dị Rapture.[30] Connor cũng sẽ đóng vai chính trong bộ phim A Cuban Girl's Guide to Tea and Tomorrow, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Laura Taylor Namey.[31] Anh sẽ đóng vai chính trong bộ phim kinh dị bí ẩn One of Us.[32]
Đời tư

Tháng 10 năm 2022, Connor công khai mình là người song tính luyến ái.[33][34][35] Connor từng phản đối những đồn đoán về xu hướng tình dục của mình.[36][37] Anh ngừng sử dụng Twitter vào tháng 9 do bị quấy rối và cáo buộc sử dụng nội dung LGBTQ+ để thu hút sự chú ý sau khi anh bị chụp ảnh nắm tay nữ diễn viên Maia Reficco.[34][38] Connor cho rằng người hâm mộ đã ép anh phải công khai xu hướng tính dục và hiểu sai thông điệp của loạt phim truyền hình Trái tim ngừng nhịp.[33] Tác giả Trái tim ngừng nhịp Alice Oseman, các bạn diễn Joe Locke, Sebastian Croft, Kizzy Edgell và Olivia Colman, nhà báo Mark Harris và Nghị sĩ Công đảng Anh Nadia Whittome đã động viên, ủng hộ Connor.[34][38][35][39][40]
Danh sách tác phẩm
Phim
| Năm | Tên | Vai diễn | Ghi chú | Nguồn |
|---|---|---|---|---|
| 2014 | Get Santa | Tom Anderson | [10][41] | |
| 2015 | Mr. Holmes | Boy | [42] | |
| 2017 | The Mercy | Simon Crowhurst | [15][43] | |
| 2018 | The Guernsey Literary and Potato Peel Pie Society | Eli Ramsey | [16] | |
| Ready Player One: Đấu trường ảo | Reb kid | [44] | ||
| Slaughterhouse Rulez | Wootton | [17] | ||
| 2019 | Little Joe | Joe Woodard | [21] | |
| Rocketman | Elton John lúc trẻ | [20] | ||
| 2024 | Robot hoang dã | Brightbill | Lồng tiếng | [26] |
| 2025 | Warfare | Tommy | [28] | |
| CTB | A Cuban Girl's Guide to Tea and Tomorrow |
Orion Maxwell | [31][45] | |
| One Of Us |
Youngest | [32] |
Truyền hình
| Năm | Tên | Vai diễn | Ghi chú | Nguồn |
|---|---|---|---|---|
| 2013 | An Adventure in Space and Time | Charlie | Phim truyền hình | |
| Casualty | Barnaby Lee | Tập: "Away in a Manger" | [9] | |
| Chickens | Clem | Tập: "Episode Six" | [8] | |
| 2014–2015 | Rocket's Island | Archie Beckles | Recurring role (season 2), Main role (season 3); 18 episodes | [11] |
| 2015 | The Frankenstein Chronicles | Joey | Tập: "A World Without God" | [46] |
| 2016 | Grantchester | Charlie Jones | Tập: "Episode 5" | [47] |
| War & Peace | Petya Rostov lúc trẻ | Recurring role; 3 tập | [12] | |
| 2017 | SS-GB | Bob Sheenan | Miniseries; 3 tập | [13] |
| 2018 | Grandpa's Great Escape | Jack | Phim truyền hình | [18] |
| 2019–2022 | His Dark Materials | Pantalaimon | Lồng tiếng; 22 tập | [22][23] |
| 2022–2024 | Trái tim ngừng nhịp | Nick Nelson | Vai chính; 24 tập | [48][49] |
Kịch
| Năm | Tên | Vai diễn | Địa điểm | Nguồn |
|---|---|---|---|---|
| 2016 | Welcome Home, Captain Fox! | Small Boy | Donmar Warehouse, Luân Đôn | [50] |
| 2018 | Fanny & Alexander | Alexander Ekdahl | The Old Vic, Luân Đôn | [51] |
| 2024–2025 | Romeo + Juliet | Romeo | Circle in the Square Theatre, Broadway | [52] |
Trò chơi video
| Năm | Tên | Vai | Nhà phát triển | Nguồn |
|---|---|---|---|---|
| 2017 | Blackwood Crossing | Finn (giọng tiếng Anh) | PaperSeven | [53] |
| 2020 | Dreams | Foxy (giọng tiếng Anh) | Media Molecule | [54] |
| 2022 | A Plague Tale: Requiem | Lucas (giọng tiếng Anh) | Asobo Studio | [55] |
Đề cử và giải thưởng
| Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
|---|---|---|---|---|---|
| Giải Annie | 2025 | Lồng tiếng xuất sắc nhất trong một phim hoạt hình | Robot hoang dã | Đề cử | [56] |
| Giải Khán giả Broadway.com | 2025 | Nam diễn viên chính ưa thích trong một vở kịch | Romeo + Juliet | Đoạt giải | [57] |
| Favorite Onstage Pair | Đề cử | [57] | |||
| Favorite Breakthrough Performance (Male) | Đoạt giải | [57] | |||
| Diễn viên chính của năm trong một vở kịch | Đoạt giải | [57] | |||
| Giải Emmy trẻ em và gia đình | 2022 | Outstanding Lead Performance | Trái tim ngừng nhịp | Đoạt giải | [58] |
| Giải Dorian | 2022 | Best TV Performance | Trái tim ngừng nhịp | Đề cử | [59] |
| 2025 | Outstanding Lead Performance in a Broadway Play | Romeo + Juliet | Chưa công bố | [60] | |
| Drama League Awards | 2025 | Distinguished Performance | Romeo + Juliet | Đề cử | [61] |
| Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio | 2025 | Favorite Broadway Debut | Romeo + Juliet | Đề cử | [62] |
| Hiệp hội phê bình phim Las Vegas | 2024 | Best Youth Performance – Male (under 21) | Robot hoang dã | Đề cử | [63] |
| Giải thưởng Truyền hình Quốc gia | 2022 | Rising Star | Trái tim ngừng nhịp | Đề cử | [64] |
| Outer Critics Circle Awards | 2025 | Diễn viên chính xuất sắc nhất trong một vở kịch Broadway | Romeo + Juliet | Đề cử | [65] |
| Giải Queerty | 2023 | Closet Door Bustdown | Bản thân | Đề cử | [66] |
| 2024 | TV Performance | Trái tim ngừng nhịp | Đoạt giải | [67] | |
| Royal Television Society Programme Awards | 2023 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Trái tim ngừng nhịp | Đoạt giải | [68] |
| Theatre World Award | 2025 | Outstanding Debut Performance in a Broadway or Off-Broadway Production | Romeo + Juliet | Đoạt giải | [69] |
| TV Choice Awards | 2024 | Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Trái tim ngừng nhịp | Đề cử | [70] |
Tham khảo
- ^ Strong, Louis (ngày 3 tháng 5 năm 2022). Kit Connor (Podcast). Headstrong. Sự kiện xảy ra vào lúc 30:57. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Cleal, Sam (producer) (ngày 29 tháng 4 năm 2022). Kit Connor and Joe Locke take the BFF Test (Online video). Sự kiện xảy ra vào lúc 00:24. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Schofield, Blanca (ngày 5 tháng 5 năm 2022). "The young stars of Netflix's Heartstopper who have to stay in to revise". The Times. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ Edwardes, Charlotte (ngày 22 tháng 7 năm 2023). "Heartstopper's Kit Connor: 'I wasn't used to the idea of millions of people being interested in my private life'". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Fisk, Robert (ngày 13 tháng 11 năm 2014). "Christmas is saved by 10-year-old Kit Connor from Purley after Santa Claus crashes his sleigh in Get Santa festive film". Sutton & Croydon Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
- ^ "Week Beginning 1st December 2014". The Hayes Primary School. ngày 27 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Whitgift student appears in BBC drama". John Whitgift Foundation. ngày 8 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Palmer, Ben (director) (ngày 26 tháng 9 năm 2013). Episode Six (Television Production). Big Talk Productions. Sự kiện xảy ra vào lúc 21:35. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Writer: Sasha Hails; Director: Robert Del Maestro (ngày 14 tháng 12 năm 2013). "Away in a Manger". Casualty. BBC. BBC One. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b Felperin, Leslie (ngày 5 tháng 12 năm 2014). "Get Santa: Film Review". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b CBBC Rocket's Island – Archie talks to Grasshoppers (Television Production). CBBC. ngày 16 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "War & Peace: Episode 3". BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "Meet the cast of SS-GB". Radio Times. ngày 9 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Welcome Home, Captain Fox!". Donmar Warehouse. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Davis, Joanna (ngày 9 tháng 2 năm 2018). "Review: Committed performance from Colin Firth in yachtsman biopic part-filmed in Dorset". Dorset Echo. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "The Guernsey Literary and Potato Peel Pie Society (2018)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "Slaughterhouse Rulez (2018)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Walliams, David. "Grandpa's Great Escape". BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Fanny & Alexander at The Old Vic" (PDF). The Old Vic. 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Rooney, David (ngày 16 tháng 5 năm 2019). "Rocketman: Film Review Cannes 2019". The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "Little Joe (2019)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b "His Dark Materials". BBC Media Centre. ngày 25 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Pullman, Philip. "His Dark Materials". HBO. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ Stroude, Will (ngày 22 tháng 4 năm 2021). "Heartstopper: Kit Connor and Joe Locke to star in Netflix adaptation of gay graphic novel". Attitude. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ Craig, David (ngày 14 tháng 4 năm 2022). "Heartstopper's Kit Connor originally auditioned for Charlie – not Nick". Radio Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b The Wild Robot | Official Site | DreamWorks (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2024, truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2024
- ^ Evans, Greg (ngày 16 tháng 4 năm 2024). "Kit Connor & Rachel Zegler Headed To Broadway In Sam Gold-Directed 'Romeo + Juliet'".
- ^ a b Cordero, Rosy (ngày 28 tháng 3 năm 2024). "Kit Connor, Cosmo Jarvis, Will Poulter & Finn Bennett Round Out Lead Cast Of Ray Mendoza And Alex Garland's 'Warfare'". Deadline (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
- ^ "A Heartstopper Movie Will Be the Final Chapter for Nick and Charlie". Netflix. ngày 22 tháng 4 năm 2025.
- ^ Wiseman, Andreas (ngày 2 tháng 5 năm 2025). "Will Poulter, Kit Connor & Manu Ríos To Star In Medieval Zombie Horror 'Rapture' For Elevation, 2AM & Brookstreet; HanWay Launching Sales For Cannes". Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2025.
- ^ a b Grobar, Matt (ngày 16 tháng 8 năm 2022). "To All the Boys Producer Ace Entertainment Adapting Latinx YA Novel A Cuban Girl's Guide to Tea and Tomorrow; Maia Reficco, Kit Connor & Kate del Castillo to Lead Film's Cast". Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2022.
- ^ a b Wiseman, Andreas (ngày 10 tháng 3 năm 2023). "Heartstopper Star Kit Connor To Lead Cast In Horror One Of Us, Filming To Begin This Month In Northern Ireland". Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
- ^ a b @kit_connor (ngày 31 tháng 10 năm 2022). "back for a minute. i'm bi. congrats for forcing an 18 year old to out himself. i think some of you missed the point of the show. bye" (Tweet). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022 – qua Twitter.
- ^ a b c Butcher, Ryan (ngày 31 tháng 10 năm 2022). "Heartstopper star Kit Connor 'forced' to come out as bisexual". PinkNews. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b Tinoco, Armando (ngày 1 tháng 11 năm 2022). "Heartstopper Star Kit Connor Receives Support From Cast & Creator After Forced To Come Out As Bisexual". Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Baska, Maggie (ngày 15 tháng 5 năm 2022). "Heartstopper star Kit Connor explains why he refuses to label his sexuality". PinkNews. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Baska, Maggie (ngày 3 tháng 5 năm 2022). "Heartstopper's Kit Connor calls out fans trying to define his sexuality for him". PinkNews. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b Shafer, Ellise (ngày 1 tháng 11 năm 2022). "Heartstopper Creator and Fans Rally Around Star Kit Connor After He's 'Forced' to Come Out as Bisexual". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Saunders, Emma (ngày 1 tháng 11 năm 2022). "Heartstopper's Kit Connor says he was 'forced' to come out as bisexual". BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Saunders, Emma (ngày 1 tháng 11 năm 2022). "Olivia Colman 'Proud' of Heartstopper Co-Star Kit Connor for Coming Out as Bisexual, Blasts 'People Who Bullied Him' on Social Media (Exclusive)". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ "Get Santa (2014)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Mr. Holmes (2015)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "The Mercy (2018)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Ready Player One (2018)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Namey, Laura Taylor [@LauraTNamey] (ngày 16 tháng 8 năm 2022). "Orion Maxwell!!!! @kit_connor" (Tweet) – qua Twitter.
- ^ "A World Without God (2016)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Grantchester 30/03/2016 (2016)". British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Heartstopper". Netflix. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ Thao, Phillipe (ngày 20 tháng 5 năm 2022). "Heartstopper Season 2 Will Say "Hi" to More Queer Joy". Netflix. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Welcome Home, Captain Fox!". Donmar Warehouse. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Fanny & Alexander at The Old Vic" (PDF). The Old Vic. 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Kit Connor and Rachel Zegler to Make Broadway Debuts in Romeo + Juliet Revival | Playbill".
- ^ "Blackwood crossing is a touching story tangled up in a messy game". ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2025.
- ^ "Dreams Credits (Playstation 4)". Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2025.
- ^ Kennedy, Victoria (ngày 6 tháng 9 năm 2022). "Heartstopper and Bloodborne actors join A Plague Tale: Requiem cast". Eurogamer. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Giardina, Carolyn (ngày 20 tháng 12 năm 2024). "'The Wild Robot' Leads 2025 Annie Awards Nominations With 10 Nods". Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2024.
- ^ a b c d "Death Becomes Her, Romeo + Juliet, Sunset Boulevard and More Win at the 2025 Broadway.com Audience Choice Awards". Broadway.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2025.
- ^ Schneider, Michael (ngày 11 tháng 12 năm 2022). "Heartstopper Leads All Winners at 1st Annual Children's & Family Emmys (FULL LIST)". Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.
- ^ Tapp, Tom (ngày 18 tháng 8 năm 2022). "Dorian TV Awards: LGBTQ Critics Pick Yellowjackets & Abbott Elementary As Year's Best Drama & Comedy". Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
- ^ "AwardsWatch - 'Death Becomes Her,' Jinkx Monsoon Lead LGBTQ Critics' Dorian Theater Award Nominations". AwardsWatch (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2025.
- ^ Culwell-Block, Logan (ngày 22 tháng 4 năm 2025). "2025 Drama League Awards Nominations Are Out; Read the Full List". Playbill.
- ^ "2025 iHeartRadio Music Awards: See The Full List Of Nominees". iHeart (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ Neglia, Matt (ngày 9 tháng 12 năm 2024). "The 2024 Las Vegas Film Critics Society (LVFCS) Nominations". Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2024.
- ^ Earp, Catherine (ngày 13 tháng 10 năm 2022). "National Television Awards: Full winners list". Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ "2025 Outer Critics Circle Awards Winners - The Full List" (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Closet Door Bustdown Nominees". The Queerties. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
- ^ "TV Performance Winner". The Queerties. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
- ^ "RTS Programme Awards 2023". Royal Television Society. ngày 29 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
- ^ Rosky, Nicole. "2025 Theatre World Awards Winners Announced". BroadwayWorld.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2025.
- ^ McLaughlin, Charlotte (ngày 3 tháng 11 năm 2023). "Happy Valley and Heartstopper each shortlisted for three TV Choice Awards". Evening Standard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
Liên kết ngoài
- Kit Connor trên IMDb








