Kolomna Коломна | |
---|---|
— City — | |
Vị trí của Kolomna | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Moskva |
Huyện hành chính | Quận Kolomensky |
First mention | 1177 |
Chính quyền | |
• Thành phần | Hội đồng đại biểu |
• Head | Valery Shuvalov |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 65,1 km2 (251 mi2) |
Độ cao | 185 m (607 ft) |
Dân số (Điều tra 2010)[2] | |
• Tổng cộng | 144.642 |
• Thứ hạng | thứ 119 năm 2010 |
• Mật độ | 220/km2 (580/mi2) |
• Thủ phủ của | Quận Kolomensky |
• Okrug đô thị | Kolomna Urban Okrug |
Múi giờ | Giờ Moskva [3] (UTC+3) |
Mã bưu chính[4] | 140400 |
Mã điện thoại | +7 496 |
Thành phố kết nghĩa | Maladziečna, Bauska, Raleigh, Moskva |
Thành phố kết nghĩa | Maladziečna, Bauska, Raleigh, Moskva |
Mã OKTMO | 46738000001 |
Trang web | www |
Kolomna (tiếng Nga: Коло́мна) là một thành phố thuộc tỉnh Moskva. Thành phố nằm ở nơi hợp lưu của sông Moskva và sông Oka, 114 km về phía đông nam Moskva theo đường sắt. Thành phố có diện tích 651 km2, được thành lập năm 1177. Thành phố có dân số 138,693 người năm 2021.
Giống như nhiều thành phố Nga cổ khác, Kolomna có một Kremlin, là một lâu đài thành cổ như Kremlin Moskva (cũng được xây bằng gạch đỏ). Thành cổ Koloma đã từng thuộc Biên giới Đại Abatis.[5]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu khí hậu của Kolomna | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 8.3 (46.9) |
8.9 (48.0) |
19.5 (67.1) |
29.8 (85.6) |
34.1 (93.4) |
35.4 (95.7) |
39.5 (103.1) |
39.7 (103.5) |
30.3 (86.5) |
24.3 (75.7) |
16.0 (60.8) |
10.0 (50.0) |
39.7 (103.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −4.2 (24.4) |
−3.4 (25.9) |
2.6 (36.7) |
12.0 (53.6) |
19.9 (67.8) |
23.3 (73.9) |
25.6 (78.1) |
23.7 (74.7) |
17.3 (63.1) |
9.5 (49.1) |
1.5 (34.7) |
−2.7 (27.1) |
10.4 (50.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | −7.1 (19.2) |
−6.9 (19.6) |
−1.6 (29.1) |
6.6 (43.9) |
13.9 (57.0) |
17.6 (63.7) |
19.7 (67.5) |
17.7 (63.9) |
11.9 (53.4) |
5.8 (42.4) |
−0.9 (30.4) |
−5.0 (23.0) |
6.0 (42.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −10.2 (13.6) |
−10.5 (13.1) |
−5.6 (21.9) |
1.5 (34.7) |
7.7 (45.9) |
11.7 (53.1) |
14.0 (57.2) |
12.1 (53.8) |
7.2 (45.0) |
2.4 (36.3) |
−3.2 (26.2) |
−7.7 (18.1) |
1.6 (34.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −38.1 (−36.6) |
−40.4 (−40.7) |
−31.4 (−24.5) |
−22.5 (−8.5) |
−4.5 (23.9) |
−0.7 (30.7) |
2.9 (37.2) |
0.1 (32.2) |
−6.2 (20.8) |
−15.1 (4.8) |
−26.5 (−15.7) |
−40.8 (−41.4) |
−40.8 (−41.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 41.4 (1.63) |
35.4 (1.39) |
31.2 (1.23) |
36.1 (1.42) |
50.1 (1.97) |
68.8 (2.71) |
69.8 (2.75) |
64.5 (2.54) |
52.1 (2.05) |
55.5 (2.19) |
41.1 (1.62) |
43.7 (1.72) |
589.7 (23.22) |
Nguồn: pogoda.ru.net[6] |
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Maladzyechna, Belarus
- Bauska, Latvia
- Moskva, Nga
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Регионы России. Основные социально-экономические показатели городов" - 2012 год”.
- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
- ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
- ^ Several towers and two parts of walls
- ^ “Климат Коломны” (bằng tiếng Russian). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)