Labriformes | |
---|---|
Labrus merula | |
Scarus coelestinus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
nhánh: | Percomorpha |
Bộ: | Labriformes Kaufman & Liem, 1982[1] |
Loài điển hình | |
Labrus mixtus Linnaeus, 1758[2] |
Labriformes là một bộ cá vây tia trong đó bao gồm các loại cá bàng chài, và cá mó, trong nhánh Percomorpha.[3] Một số nhà nghiên cứu định danh phân bộ Labrodei trong bộ Perciformes, gồm nhiều họ trong bộ Labriformes, chẳng hạn như các loài cá hoàng đế và cá thia biển. Tuy nhiên, trong phiên bản 5 của Fishes of the World chỉ xếp 3 họ vào bộ Labriformes, với 87 chi và khoảng 630 loài.[3]
Các họ
Ba họ sau được phân loại trong Labriformes: [3] [4]
Chú thích
- ^ Philip A. Hastings; Harold Jack Walker; Grantly R. Galland (2015). Fishes: A Guide to Their Diversity. Univ of California Press. tr. 176. ISBN 0520283538.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Labrus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b c J. S. Nelson; T. C. Grande; M. V. H. Wilson (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Wiley. tr. 427–430. ISBN 978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer; Ronald Fricke (2014). “Family-group names of Recent fishes”. Zootaxa. 3882 (2): 001–230.