![]() King năm 2008 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ledley Brenton King | ||
Ngày sinh | 1 tháng 8, 1970 | ||
Nơi sinh | Bow, Vương quốc Anh | ||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Tottenham Hotspur (Đại sứ câu lạc bộ) | ||
Số áo | 26 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
-1996 | Senrab | ||
1996-1999 | Tottenham Hotspur | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999-2012 | Tottenham Hotspur | 268 | (10) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1996-1997 | U-16 Anh | 5 | (0) |
1999 | U-18 Anh | 3 | (0) |
1999-2001 | U-21 Anh | 12 | (1) |
2002-2010 | Anh | 21 | (2) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2020-2021 | Tottenham Hotspur (trợ lý huấn luyện viên) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ledley Brenton King (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1980) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh. Trong suốt sự nghiệp, King chỉ thi đấu cho một câu lạc bộ duy nhất là Tottenham Hotspur tại Premier League và đã chơi 323 trận đấu chính thức cho đội bóng này từ mùa giải năm 1999 đến 2012. Anh hiện tại đang là đại sứ chính thức của đội bóng.
Được đánh giá rất cao với tư cách là một hậu vệ, vào năm 2009 anh được nêu tên bởi The Times với tư cách là cầu thủ vĩ đại thứ 25 của Tottenham Hotspur mọi thời đại[1]. Từ năm 2002 đến 2010, King đã ra sân trong 21 trận đấu quốc tế cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, ghi 2 bàn thắng và đại diện quốc gia tham dự UEFA Euro 2004 và FIFA World Cup 2010.
Vào giai đoạn cuối của của sự nghiệp, King bị hành hạ bởi bệnh đau khớp gối mãn tính, căn bệnh mà không có bất kì phương pháp điều trị cũng như thuốc chữa hiệu quả nào.[2] Thay vì tập luyện với cả đội King thường thực hiện các bài tập luyện của chính bản thân, điều đó cho phép anh có thể chơi cho đội 1 trận mỗi tuần.[3] Cựu huấn luyện viên Harry Redknapp đã gọi King là " một gã quái dị thực sự" vì có thể thi đấu ở cấp độ ngoại hạng Anh mặc dù không thường xuyên tập luyện.[4] Trong khi thì đấu, King được đối thủ và các chuyên gia đánh giá là 1 trong những hậu vệ hay nhất tại Ngoại Hạng Anh.[5][6]
King tuyên bố giã từ sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp vào 19 tháng 7 năm 2012 chính do căn bệnh đau khớp gối mãn tính ảnh hưởng phần lớn sự nghiệp của anh. Vào tháng 8 2020, King được chỉ định làm trợ lý huấn luyện viên đội một làm việc bên cạnh Jose Mourinho cùng những nhân viên huấn luyện khác tại Tottenham.
Thời gian đầu sự nghiệp
King được sinh ra tại Bow, Luân Đôn vào năm 1980. Là 1 cầu thủ trẻ, anh ấy chơi cho Senrab.F.C và đội bóng đại diện quận Tower Hamlets. Anh đã theo học tại Trường công giáo Blessed John Roche, ngôi trường mà hiện nay đã đóng cửa. King gia nhập Tottenham với tư cách là một cầu thủ trẻ vào tháng 7 năm 1996 và tiến triển thông qua đội trẻ của câu lạc bộ. Trong thời gian là cầu thủ trẻ, anh được nhận định là có những phẩm chất và bản năng tương tự như Bobby Moore.[7]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Tottenham Hotspur | 1998–99 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
1999–2000 | Premier League | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | |
2000–01 | Premier League | 18 | 1 | 5 | 1 | 0 | 0 | — | 23 | 2 | ||
2001–02 | Premier League | 32 | 0 | 3 | 0 | 7 | 1 | — | 42 | 1 | ||
2002–03 | Premier League | 25 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 26 | 0 | ||
2003–04 | Premier League | 29 | 1 | 3 | 1 | 3 | 0 | — | 35 | 2 | ||
2004–05 | Premier League | 38 | 2 | 5 | 1 | 4 | 0 | — | 47 | 3 | ||
2005–06 | Premier League | 26 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 27 | 3 | ||
2006–07 | Premier League | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6[a] | 0 | 27 | 0 | |
2007–08 | Premier League | 4 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 2[a] | 0 | 10 | 0 | |
2008–09 | Premier League | 24 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 3[a] | 0 | 29 | 1 | |
2009–10 | Premier League | 20 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 21 | 2 | ||
2010–11 | Premier League | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3[b] | 0 | 9 | 0 | |
2011–12 | Premier League | 21 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 23 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 268 | 10 | 21 | 3 | 20 | 1 | 14 | 0 | 323 | 14 |
Quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Anh[10] | 2002 | 1 | 0 |
2003 | 1 | 0 | |
2004 | 9 | 1 | |
2005 | 4 | 0 | |
2006 | 2 | 0 | |
2007 | 2 | 0 | |
2008 | 0 | 0 | |
2009 | 0 | 0 | |
2010 | 2 | 1 | |
Tổng cộng | 21 | 2 |
- Tỷ số và kết quả liệt kê số bàn thắng ghi cho đội tuyển Anh trước, cột tỷ số cho biết tỷ số trận đấu sau mỗi bàn thắng của King.
Số thứ tự | Ngày | Sân vận động | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 18 February 2004 | Estádio Algarve, Algarve, Bồ Đào Nha | ![]() |
1–0 | 1–1 | Giao hữu |
2 | 24 May 2010 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
1–0 | 3–1 | Giao hữu |
Danh hiệu
Tottenham Hotspur
Tham khảo
- ^ Myers, Phil (ngày 17 tháng 3 năm 2009). "The 50 greatest Tottenham Hotspur players". www.thetimes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Capello awards King shock call-up". BBC Sport. ngày 22 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
- ^ Lawrence, Amy (ngày 14 tháng 3 năm 2009). "Bone tired of talking about the joint". The Guardian. London. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
- ^ Dall, James (ngày 15 tháng 3 năm 2009). "Harry hails King Ledley". Sky Sports. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
- ^ "Sky Sports pundit fears for "the best centre-half in the country"". Sport.co.uk. ngày 8 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010.
- ^ "On his day Ledley King was the best defender in the Premier League, trouble was, he ended up having too few of those days". Mirror.co.uk. ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2012.
- ^ Tongue, Steve (ngày 22 tháng 9 năm 2013). "Ledley: A King denied his chance to reign". The Independent. London. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Ledley King". Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
- ^ Ledley King tại Cơ quan Lưu trữ Bóng đá Quốc gia Anh (ENFA) (cần đăng ký mua)
- ^ Ledley King tại National-Football-Teams.com
- ^ Sven Goran Eriksen's record – The FA, 3 July 2006
- ^ Rivals content with close contest – UEFA.com, 18 February 2004
- ^ Portugal 1–1 England – BBC, 18 February 2004
- ^ Olley, Declan (ngày 25 tháng 2 năm 2022). "King revisits Spurs' last trophy – '14 years is too long'". SkySports. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2023.
- ^ "Cole strike stuns Spurs". BBC Sport. ngày 24 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2024.
- ^ McNulty, Phil (ngày 1 tháng 3 năm 2009). "Man Utd 0–0 Tottenham (aet)". BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.