Lee Byung-hun | |
---|---|
Lee Byung-hun vào năm 2023 | |
Sinh | 12 tháng 7, 1970 Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Hanyang |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Người đại diện |
|
Phối ngẫu | Lee Min-jung (cưới 2013) |
Con cái | 1 |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Byeong-heon |
McCune–Reischauer | Ri Pyŏnghŏn |
Lee Byung-hun (Tiếng Hàn: 이병헌; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1970[1]) là một nam diễn viên và ca sĩ nổi tiếng người Hàn Quốc. Anh được giới phê bình đánh giá vì đã thành công ở nhiều thể loại vai diễn khác nhau, nổi bật như các bộ phim điện ảnh Khu vực an ninh chung (2000), Ngọt đắng cuộc đời (2005), Thiện, ác, quái (2008), hay các bộ phim truyền hình như Mật danh Iris (2009), Ác quỷ đội lốt (2010), Hoàng đế giả mạo (2012) và Quý ngài Ánh dương (2018). Phim điện ảnh Điệp vụ kép (2015) được giới mộ điệu đánh giá cao và đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại các lễ trao giải nghệ thuật danh giá bậc nhất Hàn Quốc như Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 52, Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 37 và Giải thưởng điện ảnh Đại Chung lần thứ 53. Khu vực an ninh chung, Ngọt đắng cuộc đời, Hoàng đế giả mạo, Điệp vụ kép và Ông trùm là những phim anh tham gia diễn xuất lọt danh sách phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc. Anh được bình chọn là diễn viên điện ảnh của năm của Gallup Korea vào năm 2012 và ở mảng truyền hình vào năm 2018.[2][3] Năm 2021, anh tham gia loạt phim sinh tồn kinh dị Trò chơi con mực của Netflix. Trong phim, anh vào vai Front Man.
Sau những thành công ở quê nhà, nam diễn viên bắt đầu dấn bước vào ngành điện ảnh Hollywood. Anh được biết đến với vai Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009) và phần hậu truyện G.I. Joe: Báo thù (2013). Năm 2013, anh đảm nhiệm vai diễn trong bộ phim hành động hài C.I.A tái xuất 2 do DC Entertainment sản xuất. Trong phim anh vào vai Han Cho Bai, một sát thủ và cựu đặc vụ NIS, đóng cùng với nam diễn viên Bruce Willis. Năm 2015, anh vào vai nhân vật T-1000 trong bộ phim điện ảnh Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys. Năm 2016, anh đảm nhận vai Billy Rocks trong bộ phim điện ảnh hành động viễn tưởng Bảy tay súng huyền thoại. Lee Byung Hun là diễn viên Hàn Quốc đầu tiên xuất hiện trên sân khấu của Lễ trao giải Oscar hàng năm ở Los Angeles và là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh.[4] Lee Byung Hun và Ahn Sung-ki là những diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được in dấu tay trên Đại lộ Danh vọng Hollywood lịch sử ở bên ngoài Nhà hát Grauman's Chinese.
Sự nghiệp
Khởi đầu sự nghiệp và đột phá
Năm 1991, Lee Byung Hun gia nhập làng giải trí với vai diễn đầu tay trong bộ phim truyền hình Asphalt My Hometown của đài KBS.[5] Anh nhận được sự chú ý khi đảm nhận vai diễn trong bộ phim truyền hình Asphalt Man và bộ phim lãng mạn The Harmonium in My Memory,[6] nhưng mãi đến năm 2000, anh mới có bước đột phá lớn trong sự nghiệp khi tham gia bộ phim điện ảnh Khu vực an ninh chung của đạo diễn Park Chan-wook. Phim đã phá kỷ lục phòng vé tại Hàn Quốc và đứng đầu danh sách phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc lúc bấy giờ.[7] Vai người lính biên phòng của Lee Byung Hun đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng phê bình phim Busan.
Nổi tiếng
Năm 2001, tên tuổi của anh cũng nổi lên "như diều gặp gió" khi đảm nhận vai chính trong các bộ phim như Beautiful Days và Bungee Jumping of Their Own.[8] Năm 2003, anh nhận được Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng phim truyền hình SBS và Nam diễn viên chính xuất sắc tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang cho vai diễn Kim In-ha trong bộ phim truyền hình Ván bài định mệnh.[9] Nhờ các vai diễn điện ảnh và truyền hình, đã góp phần vào sự nổi tiếng ngày càng gia tăng của Lee, đáng chú ý nhất là ở Châu Á và đặc biệt là Nhật Bản.[10][11]
Từ năm 2005, Lee Byung Hun bắt đầu tham gia toàn diện lĩnh vực điện ảnh, chuyển trọng tâm sự nghiệp diễn xuất sang phim điện ảnh. Năm 2005, bộ phim Ngọt đắng cuộc đời do anh đảm nhận vai chính và Kim Jee-woon đảm nhiệm ghế đạo diễn được trình chiếu (không tranh giải) tại Liên hoan phim Cannes.[12][13][14] Phim đạt thành công cao về phóng vé, về mặt chuyên môn phim được giới mộ điệu đánh giá cao mang về cho anh đề cử Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh và Giải thưởng điện ảnh Đại Chung, đồng thời chiến thắng tại Giải thưởng Nghệ thuật Điện ảnh Chunsa, Giải thưởng nghệ thuật Baeksang và Giải Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Hàn Quốc.
Anh tái hợp cùng đạo diễn Kim Jee-woon trong "miền tây xứ kim chi" Thiện, ác, quái, trong phim anh vào vai nhận vật phản diện đây cũng là vai diễn phản diện đầu tiên trong sự nghiệp điện ảnh của anh. Bộ phim đã không nhận được đề cử nào tại Liên hoan phim Cannes.[15] Diễn xuất bắt mắt đã giúp tên tuổi của anh được khán giả quốc tế biết đến rộng rãi.[16] Đây cũng là nền tảng đưa nam diễn viên bắt đầu dấn bước vào ngành điện ảnh Hollywood. Anh ra mắt Hollywood, với vai Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009), đóng cùng với Channing Tatum và Sienna Miller.[17][18]
Trở về Hàn Quốc, anh tham gia phim điện ảnh Và anh đến trong cơn mưa đóng cùng với nam diễn viên người Mỹ Josh Hartnett và nam diễn viên người Nhật Bản Kimura Takuya.[19]
Năm 2009, anh trở lại màn ảnh nhỏ sau 6 năm vắng bóng, tham gia bộ phim Mật danh Iris. Trong phim, anh vào vai nhận vật Kim Huyn Jun, một đặc vụ thuộc lực lượng Top 707 của Cơ quan An ninh Quốc gia (NSS).[20] Mức thù lao mà nam diễn viên nhận được là 100 triệu won cho 1 tập phim, cao thứ 3 trong lịch sử truyền hình Hàn Quốc.[21] Mật danh Iris là một trong những bộ phim có chi phí sản xuất đắt đỏ nhất lúc bấy giờ với mức kinh phí khổng lồ lên đến 20 tỷ won, bộ phim đã thành công và nổi tiếng vang dội khắp Châu Á.[22][23] Vai diễn của anh trong bộ phim đã mang về cho anh Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng phim truyền hình KBS và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang.[24][25]
Năm 2010, anh tham gia phim điện ảnh Ác quỷ đội lốt, đóng cùng với nam diễn viên Choi Min-sik,[26] phim được công chiếu tại Liên hoan phim Sundance,[27] đánh dấu lần thứ 3 hợp tác cùng vị đạo diễn Kim Jee-woon. Trong phim, anh vào vai một đặc vụ của Cục Tình báo Quốc gia, vai diễn của anh đã giúp anh mang về Giải thưởng lớn tại lễ trao Giải thưởng nghệ thuật Baeksang.[28]
Vươn tầm Hollywood
Ngày 13 tháng 9 năm 2012, phim điện ảnh Hoàng đế giả mạo của đạo diễn Choo Chang-min được phát hành.[29] Trong phim, anh vào vai vua Quang Hải Quân, phim đã thành công rực rỡ về doanh thu phòng vé, trở thành phim thứ 7 trong lịch sử điện ảnh Hàn Quốc bán được 10 triệu vé.[30] Phim mang về cho nam diễn viên giải thưởng Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao Giải thưởng điện ảnh Đại Chung.[31][32] Vào ngày 23 tháng 6 năm 2012, Lee Byung Hun và Ahn Sung-ki trở thành diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được in dấu tay trên Đại lộ Danh vọng Hollywood lịch sử ở bên ngoài Nhà hát Grauman's Chinese. Anh trở thành ngôi sao mới của điện ảnh Hollywood, sau khi đảm vai diễn Storm Shadow trong loạt phim Biệt đội G.I. Joe: Cuộc chiến Mãng xà (2009) và phần hậu truyện G.I. Joe: Báo thù (2013).[33]
Năm 2013, anh đảm nhận lại vai diễn trong phần tiền tuyện trong bộ phim điện ảnh G.I. Joe: Báo thù.[34][35] Ngày 19 tháng 7 năm 2013, bộ phim hành động hài do Dean Parisot đảm nhận ghế đạo diễn và được sản xuất bởi DC Entertainment, phim là phần hậu truyện của C.I.A tái xuất ra mắt năm 2010. Trong phim anh vào vai Han Cho Bai, một sát thủ và cựu đặc vụ NIS, đóng cùng với Bruce Willis, Catherine Zeta-Jones, Helen Mirren,và John Malkovich.[36][37]
Sau vụ bê bối chấn động vào năm 2013, anh trở lại màn ảnh rộng trong bộ phim điện ảnh võ thuật Kiếm ký: Thâm thù phải trả vào năm 2015. Phim được bấm máy vào cuối năm 2013 và dự kiến khởi chiếu vào năm 2014 nhưng bị hoãn lại do vụ bế bối của nam diễn viên.[38] Anh được giới mộ điệu khen ngợi vì khắc họa thành công vai diễn trong tác phẩm, nhưng bộ phim lại không được lòng giới mộ điệu vì cốt truyện rườm rà.[39] Cùng năm, anh đảm nhận vai diễn T-1000 trong phim điện ảnh Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys, đóng cùng với nam diễn viên Arnold Schwarzenegger.[40][41] Sau đó, anh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh chính trị tội phảm Inside Men của đạo diễn Woo Min-ho, bộ phim sau đó được xếp hạng R trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao nhất tại Hàn Quốc.[42] Sau thành công rực rỡ của bộ phim, anh nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình và đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại các lễ trao giải nghệ thuật danh giá bậc nhất Hàn Quốc.[43][44]
Năm 2016, anh góp mặt trong bộ phim điện ảnh tội phảm kinh dị Hành vi sai trái của Mỹ.[45][46] Vào ngày 28 tháng 2 năm 2016 trở thành diễn viên Hàn Quốc đầu tiên xuất hiện trên sân khấu của Lễ trao giải Oscar.[47][48] Cùng năm, anh đảm nhận vai Billy Rocks trong phim điện ảnh Bảy tay súng huyền thoại đóng cùng với Denzel Washington, Chris Pratt, và Ethan Hawke.[49][50]
Sau những thành công vang dội tại Hollywood, anh trở về Hàn Quốc đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh tội phảm kinh dị Ông trùm,[51] tiếp theo là bộ phim truyền hình Single Rider.[52][53]
Vào tháng 3 năm 2017, anh ký hợp đồng với công ty quản lý hàng đầu Hollywood là United Talent Agency.[54] Sau khi ký hợp đồng với công ty quản lý mới, anh hoạt động mãnh mẽ ở mảng điện ảnh với bộ phim hành động Radiance, do Patrick Lussier đảm nhận ghế đạo diễn, người đã từng hợp tác với anh trong tác phẩm Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys ra mắt năm 2015. Sau đó ảnh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh cổ trang Nam Hán Sơn Thành ra mắt năm 2017[55][56] và phim hài - chính kịch Xin chào cậu em khác người!.[57][58]
Quay lại mảng truyền hình
Năm 2018, anh trở lại màn ảnh nhỏ đảm nhận vai diễn trong bộ phim Quý ngài Ánh dương, một bộ phim lịch sử do Kim Eun-sook chấp bút kịch bản.[59] Bộ phim đã thành công rực rỡ về mặt thương mại và được giới phê bình đánh giá cao, mang về cho anh Giải thưởng lớn tại Lễ trao giải APAN Star Awards lần thứ 6.[60]
Năm 2019, anh tham gia bộ phim điện ảnh hành động Đại thảm họa núi Baekdu, đóng cùng với Ma Dong-seok Ha Jung-woo, và Bae Suzy.[61][62] Năm 2020, anh đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh chính kịch The Man Standing Next.[63] Cả 2 bộ phim đều thành công rực rỡ về doanh thu phòng vé chứng minh sức hút của nam diễn viên tại quê nhà. Năm 2021, anh tham gia đóng chính trong bộ phim điện ảnh Emergency Declaration được công chiếu (không tranh giải) tại Liên hoan phim Cannes lần thứ 74 vào ngày 16 tháng 7 năm 2021.[64][65]
Vào năm 2020, anh sẽ đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình Here do Noh Hee-kyung chấp bút kịch bản, xoay quanh các tình nguyện viên của tổ chức phi chính phủ.[66]
Năm 2021, anh tham gia loạt phim sinh tồn kinh dị Trò chơi con mực của Netflix. Trong phim, anh vào vai Front Man.[67] Anh trở thành nam diễn viên Hàn Quốc đầu tiên được trao Giải điện ảnh châu Á xuất sắc tại Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 15.[68]
Hoạt động khác
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. |
Đời tư
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. |
Danh sách phim
Phim điện ảnh
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1995 | Who Drives Me Crazy | Lee Jong-du | ||
Runaway | Lee Dong-ho | |||
1996 | Kill the Love | Love | ||
1997 | Elegy of the Earth | Park Jong-man | ||
1999 | The Harmonium in My Memory | Kang Soo-ha | [69] | |
2000 | Joint Security Area | Lee Soo-hyeok | [70] | |
2001 | Bungee Jumping of Their Own | Seo In-woo | [71] | |
2002 | My Beautiful Girl, Mari | Adult Nam-woo | Lồng tiếng | [72] |
Addicted | Dae-jun | [73] | ||
2004 | Everybody Has Secrets | Choi Su-hyeon | [74] | |
Three Extremes - segment "Cut" | Ryu Ji-ho | Phim ngắn | [75] | |
2005 | Ngọt đắng cuộc đời | Kim Sun-woo | ||
2006 | Once in a Summer | Yun Suk-young | [76] | |
2007 | Hero | Kang Min-woo | Khách mời | [77] |
2008 | Thiện, ác, quái | Park Chang-yi, the Bad | ||
2009 | Và anh đến trong cơn mưa | Su Dongpo | ||
G.I. Joe: The Rise of Cobra | Thomas Arashikage / Storm Shadow | |||
2010 | The Influence | W | Phim chiếu mạng | [78] |
Iris: The Movie | Kim Hyun-jun | [79] | ||
Ác quỷ đội lốt | Kim Soo-hyeon | |||
2012 | Masquerade | King Gwanghae / Beggar Ha-sun | ||
2013 | G.I. Joe: Retaliation | Thomas Arashikage / Storm Shadow | ||
C.I.A tái xuất 2 | Han Cho-bai | |||
2015 | Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys | Cop / T-1000 | ||
Memories of the Sword | Deok-gi / Song Yoo-baek | |||
Inside Men | Ahn Sang-goo | |||
2016 | Misconduct | The Accountant | ||
The Age of Shadows | Jeong Chae-san | Khách mời | [80] | |
The Magnificent Seven | Billy Rocks | |||
Master | President Jin | |||
2017 | A Single Rider | Kang Jae-hoon | ||
The Fortress | Choi Myung-kil | |||
2018 | Keys to the Heart | Jo-ha | ||
2019 | Ashfall | Lee Joon-Pyeong | ||
2020 | The Man Standing Next | Kim Jae-gyu | ||
2022 | Emergency Declaration | Jae Hyuk | [chú thích 1] [chú thích 2] | [82][83] |
2023 | Concrete Utopia | Young-tak |
Phim truyền hình
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1991 | Asphalt My Hometown | Jinwoo | ||
Family | ||||
Flower That Never Wilt | ||||
1992 | Days of Sunshine | Choi Hyung-man | ||
Dawn | ||||
Tomorrow Love | Shin Bum-soo | |||
1993 | The Sorrow of the Survivor | Yi Ja-myung | ||
Police | Oh Hae-sung | |||
1994 | The Fragrance of Love | Kim Jun-ho | ||
1995 | Asphalt Man | Kang Dong-joon | ||
Son of Wind | Chang Hong-pyo | [84] | ||
1997 | Beautiful My Lady | Hwang Jun-ho | [85] | |
I Do | ||||
Wedding Dress | ||||
1998 | White Nights 3.98 | Min Gyeong-bin | [86] | |
1999 | Happy Together | Suh Tae-poong | [87] | |
Love Story - Story 1: Sunflower | Tae-sung | [88] | ||
Sally is Back | ||||
2001 | Road | Woo-sik | [89] | |
Beautiful Days | Lee Min-chul | [90] | ||
2003 | All In | Kim In-ha | ||
2009 | Mật danh Iris | Kim Hyun-jun | ||
2011 | Diplomat Kosaku Kuroda | John | Khách mời | [91] |
2018 | Quý ngài Ánh dương | Eugene Choi | ||
2022 | Blues nơi đảo xanh | Lee Dong-seok | [92] |
Chương trình chiếu mạng
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2021 | Trò chơi con mực | Front Man / Hwang In-ho | Khách mời / Nhân vật phản diện với Gong Yoo | [93] |
Chương trình truyền hình
Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2021 | Saturday Night Live Korea | MC | Tập 1 | [94] |
Phim tài liệu
Năm | Tiêu đề | Vai diễn |
---|---|---|
2013 | SBS Special | Lee Byung-hun[a] |
Trần thuật
Năm | Tiêu đề | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|
2012 | The Final Empire | Tài liệu | [96] |
Đĩa nhạc
Albums
Năm | Tên Album |
---|---|
1999 | Lee Byung Hun - To Me |
Đĩa đơn
Năm | Tên đĩa đơn |
---|---|
2008 | "Itsuka (Someday)" |
Nhạc phim
Năm | Track | Album |
---|---|---|
2010 | "Stay" | Iris OST |
"Endless Road" |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1992 | KBS Drama Awards | Best New Actor | Day of Sunshine | Đoạt giải | |
1993 | KBS Drama Awards | Excellence Award, Actor | Tomorrow Love | Đoạt giải | |
1995 | 6th Chunsa Film Art Awards | Best New Actor | Who Drives Me Crazy | Đoạt giải | |
4th Korean Culture and Entertainment Awards | Best Actor in TV | Son Of Wind | Đoạt giải | ||
KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Đề cử | |||
Excellence Award, Actor | Đoạt giải | ||||
1996 | 32nd Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Đoạt giải | ||
19th Golden Cinematography Awards | Best New Actor | Runaway | Đoạt giải | ||
34th Grand Bell Awards | Đoạt giải | ||||
2000 | 37th Grand Bell Awards | Best Actor | The Harmonium in My Memory | Đề cử | |
SBS Drama Awards | Big Star Award | — | Đoạt giải | ||
1st Busan Film Critics Awards | Best Actor | Joint Security Area | Đoạt giải | ||
21st Blue Dragon Film Awards | Đề cử | ||||
2001 | 24th Golden Cinematography Awards | Most Popular Actor | Đoạt giải | ||
38th Grand Bell Awards | Netizen's Popularity Award | Joint Security Area , Bungee Jumping of Their Own | Đoạt giải | ||
Best Actor | Bungee Jumping of Their Own | Đề cử | |||
22nd Blue Dragon Film Awards | Đề cử | ||||
Popular Star Award | Đoạt giải | ||||
SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Beautiful Days | Đề cử | ||
Excellence Award, Actor in a Drama Special | Đề cử | ||||
Top 10 Stars Award | Đoạt giải | ||||
i-Star Award | Đoạt giải | ||||
2nd Korea Visual Arts Festival | Photo Genic Award in TV | Đoạt giải | |||
2002 | 38th Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Đề cử | ||
23rd Blue Dragon Film Awards | Best Actor | Addicted | Đề cử | ||
2003 | SBS Drama Awards | Grand Prize (Daesang) | All In | Đoạt giải | [97] |
Top Excellence Award, Actor | Đề cử | ||||
Top 10 Stars Award | Đoạt giải | [97] | |||
39th Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Đoạt giải | |||
30th Korea Broadcasting Association Awards | Best Actor | Đoạt giải | |||
2005 | 25th Korean Association of Film Critics Awards | A Bittersweet Life | Đoạt giải | ||
13th Chunsa Film Art Awards | Đoạt giải | ||||
42nd Grand Bell Awards | Đề cử | ||||
26th Blue Dragon Film Awards | Đề cử | ||||
2006 | 42nd Baeksang Arts Awards | Best Actor (Film) | Đoạt giải | ||
14th Chunsa Film Art Awards | Korean Cultural Award | — | Đoạt giải | ||
2007 | 15th Chunsa Film Art Awards | Best Actor | Once in a Summer | Đề cử | |
2008 | 29th Blue Dragon Film Awards | The Good, the Bad, the Weird | Đề cử | ||
2009 | 3rd Asian Film Awards | Best Supporting Actor | Đề cử | ||
30th Blue Dragon Film Awards | Popular Star Award | G.I. Joe: The Rise of Cobra | Đoạt giải | ||
KBS Drama Awards | Grand Prize (Daesang)[98] | Iris | Đoạt giải | [99] | |
Top Excellence Award, Actor | Đề cử | ||||
Excellence Award, Actor in a Mid-length Drama | Đề cử | ||||
Netizen Award, Actor | Đoạt giải | ||||
Best Couple Award with Kim Tae-hee | Đoạt giải | [98] | |||
National Assembly by the Mass Culture & Media Research Group | Special Commendation | Đoạt giải | [100][101] | ||
2010 | 21st Japan Jewelry Wearer Awards | Special Award | — | Đoạt giải | [102] |
1st Seoul Arts & Culture Award | Best TV Actor | Iris | Đoạt giải | [103] | |
46th Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Đoạt giải | [104] | ||
5th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actor | Đoạt giải | [105] | ||
Tokyo Drama Awards | Best Actor in Asia | Đoạt giải | [106][107] | ||
3rd Korea Drama Awards | Best Actor | Đề cử | |||
Asia Model Festival Awards | Asia Star Award | — | Đoạt giải | [108] | |
Green Planet Movie Awards | 10 Best International Actors of the Decade (Asia) | Đoạt giải | [109] | ||
China Music Awards and Asian Influential Awards | Best Asian Influential International Actor | Đoạt giải | [110] | ||
Asia-Pacific Producers' Network Awards | APN Award | Đoạt giải | [111] | ||
3rd Style Icon Awards | Style Icon of the Year | Đoạt giải | |||
31st Blue Dragon Film Awards | Best Actor | I Saw the Devil | Đề cử | ||
47th Grand Bell Awards | Đề cử | ||||
19th Buil Film Awards | Đề cử | ||||
2011 | 47th Baeksang Arts Awards | Grand Prize (Daesang) for Film | Đoạt giải | [112] | |
Best Actor (Film) | Đề cử | ||||
2012 | 49th Grand Bell Awards | Best Actor | Masquerade | Đoạt giải | [113][114][115] |
Popularity Award | Đoạt giải | ||||
33rd Blue Dragon Film Awards | Best Actor | Đề cử | |||
13th Busan Film Critics Awards | Đoạt giải | ||||
CineAsia Awards | Star of the Year | — | Đoạt giải | [116] | |
A-Awards | Style Award | — | Đoạt giải | [117] | |
Korean Association of Film Critics Awards | Achievement Award | — | Đoạt giải | [118] | |
2013 | 9th Huading Awards | Best Foreign Actor | — | Đoạt giải | [119] |
49th Baeksang Arts Awards | Best Actor in Film | Masquerade | Đề cử | ||
22nd Buil Film Awards | Best Actor | Đề cử | |||
Bucheon International Fantastic Film Festival | Producers’ Choice Award[120] | Đoạt giải | |||
7th Asia Pacific Screen Awards | Best Actor | Đoạt giải | [121][122] | ||
34th Blue Dragon Film Awards | Popular Star Award | G.I. Joe: Retaliation, RED 2 | Đoạt giải | [123] | |
2015 | Republic of Korea Top Star Award | Top Star Award | Inside Men | Đoạt giải | [124] |
2016 | 11th Max Movie Awards | Best Actor | Đề cử | ||
10th Asian Film Awards | Đoạt giải | [125] | |||
21st Chunsa Film Art Awards | Đề cử | ||||
5th Marie Claire Film Festival | Pioneer Award | Đoạt giải | [126] | ||
52nd Baeksang Arts Awards | Best Actor in Film | Đoạt giải | [127] | ||
15th New York Asian Film Festival | Star Asia Award | Đoạt giải | [128] | ||
16th Director's Cut Awards | Best Actor | Đoạt giải | [129] | ||
25th Buil Film Awards | Đoạt giải | [130] | |||
4th Marie Claire Asia Star Awards | Actor of the Year | Đoạt giải | |||
36th Korean Association of Film Critics Awards | Best Actor | Đoạt giải | [131] | ||
37th Blue Dragon Film Awards | Đoạt giải | [132] | |||
3rd Korean Film Producers Association Awards | Đoạt giải | [133] | |||
53rd Grand Bell Awards | Đoạt giải | [134][135] | |||
5th APAN Star Awards | Hallyu Global Star Award | — | Đoạt giải | [136] | |
2017 | 53rd Baeksang Arts Awards | Best Actor (Film) | Master | Đề cử | |
38th Blue Dragon Film Awards | Best Actor | The Fortress | Đề cử | [137] | |
2018 | 23rd Chunsa Film Art Awards | Đề cử | [138] | ||
55th Grand Bell Awards | Đề cử | [139] | |||
11th Korea Drama Awards | Grand Prize (Daesang) | Mr. Sunshine | Đề cử | [140] | |
6th APAN Star Awards | Grand Prize (Daesang) | Đoạt giải | [141] | ||
K-Star Award | Đề cử | [142] | |||
2nd The Seoul Awards | Best Actor (Film) | The Fortress, Keys to the Heart | Đề cử | [143] | |
Best Actor (Drama) | Mr. Sunshine | Đoạt giải | [144] | ||
3rd Asia Artist Awards | Grand Prize (Daesang) | Đoạt giải | [145] | ||
Artist of the Year | — | Đoạt giải | |||
Korea Tourism Appreciation Award | — | Đoạt giải | |||
Fabulous Award | — | Đoạt giải | |||
38th Golden Cinema Film Festival | Acting Grand Prize | Keys to the Heart | Đoạt giải | [146] | |
2019 | 55th Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Mr. Sunshine | Đoạt giải | [147] |
2020 | 56th Grand Bell Awards | Best Actor | Ashfall | Đoạt giải | [148] |
25th Chunsa Film Arts Awards | The Man Standing Next | Đoạt giải | [149] | ||
56th Baeksang Arts Awards | Best Actor (Film) | Đoạt giải | [150] | ||
29th Buil Film Awards | Best Actor | Đoạt giải | [151] | ||
14th Asian Film Awards | Best Actor | Đoạt giải | [152] | ||
10th SACF Artists of the Year Awards | Outstanding Artist for a Film | Đoạt giải | [153] | ||
40th Korean Association of Film Critics Awards | Best Actor | Đoạt giải | [154] | ||
15th University Film Festival of Korea | Best Actor | Đoạt giải | [155] | ||
2021 | 41st Blue Dragon Film Awards[156][157] | Best Leading Actor | Đề cử | [158] | |
15th Asian Film Awards | Asian Film Excellence Award | — | Đoạt giải | [159] | |
Asia Society Game Changer | Entertainment Game Changer Award | Đoạt giải | [160] | ||
2022 | 20th Director's Cut Awards | Best Actor in film | The Man Standing Next | Đoạt giải | [161][162] |
Ghi chú
Tham khảo
- ^ “LEE Byung-hun”. m.koreanfilm.or.kr (bằng tiếng Anh).
- ^ “Lee Byung-hun chosen as 'actor of 2012' in poll”. The Korea Times. Yonhap News Agency. 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ Lee, Do-yeon (13 tháng 12 năm 2018). '미스터 션샤인' 이병헌·김태리, 올해를 빛낸 탤런트 1·2위 ['Mr. Sunshine' Lee Byung-hun and Kim Tae-ri ranked first and second in the talent that shined this year]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Actor Lee Byung-hun, 3 other Koreans named new Academy members”. The Korea Times. 30 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Lee Byung Hun - Man of the World”. Yesasia. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ “[10LINE] Lee Byung-hun”. 10Asia. Hancinema. 15 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Joint Security Area”. Eastern Kicks. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Behind the charisma, Lee Byung-hun is drawn to subtlety”. The Korea Herald. 22 tháng 2 năm 2017.
- ^ “<연합인터뷰> SBS「올인」의 이병헌”. Yonhap News Agency. 6 tháng 1 năm 2003.
- ^ “First Bae Yong-joon, Now Lee Byung-hun”. The Chosun Ilbo. 8 tháng 4 năm 2005.
- ^ “'Hallyu' stars Lee and Choi greet Japanese fans”. The Korea Times. Hancinema. 6 tháng 5 năm 2005.
- ^ “A gangster movie with a touch of realism”. Korea JoogAng Daily. 5 tháng 4 năm 2005.
- ^ “Actor Lee Byung-hun: 'Bittersweet Life' is best work of life”. Yonhap News Agency. 7 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Festival de Cannes: A Bittersweet Life”. Cannes Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Festival de Cannes: The Good, the Bad, and the Weird”. Cannes Film Festival. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Korean idol Lee Byung-hun makes waves overseas”. CNN. 26 tháng 11 năm 2008.
- ^ “Lee Byung-hun Returns With Film G.I. Joe”. The Korea Times. 29 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Actor Lee Byung-hun Says Best Is Yet to Come”. The Chosun Ilbo. 12 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Actor taking movie world by storm with 'Rain'”. Korea JoongAng Daily. 2 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Lee Byung-hun to star in 'IRIS'”. Variety. 17 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Lees High Salary”. The Korea Times. 12 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Lee Byung-hun in Expensive Spy Drama Series IRIS”. Beyond Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2011.
- ^ “New drama finds a gripping formula for success”. Korea JoongAng Daily. 26 tháng 11 năm 2009.
- ^ “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. 3 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Ko Hyun-jung, "Haeundae" win grand prize at PaekSang Arts Awards”. 10Asia. 29 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Lee Byung-hun says "'I Saw the Devil' makes you think of what you get out of revenge"”. 10Asia. Hancinema. 19 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Lee Byung-hun Invited to Sundance Film Festival”. The Chosun Ilbo. 24 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Hyun Bin, Lee Byung-hun win Paeksang awards”. The Korea Herald. 29 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Lee shines in dual roles in 'Masquerade'”. The Korea Times. 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ Lee, Rachel (21 tháng 10 năm 2012). “'Masquerade,' 7th film to reach 10 million viewers”. The Korea Times.
- ^ “'Gwanghae' sweeps Korean Oscars”. The Korea Times. 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Lee Byung-hun chosen as 'actor of 2012' in poll”. The Korea Times. 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Ahn Sung-ki, Lee Byung-hun to Leave Handprints in Hollywood”. The Chosun Ilbo. 26 tháng 4 năm 2012.
- ^ Park Soo-mee (16 tháng 1 năm 2011). “Lee Byung-hun to Reprise 'G.I. Joe' Role”. The Hollywood Reporter.
- ^ “Becoming 'Storm Shadow' in Hollywood”. The Korea Herald. 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ Chitwood, Adam. “Catherine Zeta-Jones and Byung-Hun Lee Join Bruce Willis and More in RED 2”. Collider. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Lee Byung-hun reps his role in Red 2”. Korea JoongAng Daily. 17 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Sex-chat scandal actor returns”. The Korea Times. 29 tháng 6 năm 2015.
- ^ “'Memories of Sword' overshadows Lee”. The Korea Times. 10 tháng 8 năm 2015.
- ^ “'G.I. Joe,' 'Mad Men' and 'House of Cards' Actors Join 'Terminator: Genesis' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. 31 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Actor sheds light on scary 'Terminator' character”. The Korea Times. 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Lee Byung-hun contemplates betrayal, revenge”. Korea JoongAng Daily. 24 tháng 11 năm 2005.
- ^ “Woo Min-ho's 'Inside Men' is a Masterpiece, Lee Byung-hun Is Back On Form”. Asian Movie Pulse. 4 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Actor Lee Byung-hun Takes on Corruption in 'Inside Men'”. NBC News.
- ^ “Lee Byung-hun gets U.S. role”. Korea JoongAng Daily. 23 tháng 3 năm 2015.
- ^ “'Misconduct' opening next month”. Korea JoongAng Daily. 27 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Lee Byung-hun, Sumi Jo attend Academy Awards”. The Korea Herald. 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Lee Byung-hun to present at Oscars”. The Korea Times. 24 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Lee Byung-hun recalls filming alongside Chris Pratt, Ethan Hawke on 'Magnificent Seven'”. The Korea Herald. 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ “'Magnificent Seven' entertaining with actions”. The Korea Times. 13 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top actors to light up action film "Master"”. The Korea Times. 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Lee Byung-hun, Gong Hyo-jin to star in thriller”. The Korea Times. 17 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Actor Lee Byung-hun shows affection for his everyman character in 'A Single Rider'”. Yonhap News Agency. 16 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Lee Byung-hun signs contract with major Hollywood agency”. The Korea Herald. 24 tháng 3 năm 2017.
- ^ “LEE Byung-hun, KIM Yun-seok and PARK Hae-il Tapped for NAMHANSANSEONG FORTRESS”. Korean Film Biz Zone. 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Exclusive: Interview with Korean actor Lee Byung Hun on his role in The Fortress, whitewashing and how he navigates Hollywood”. Independent. 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Lee Byung-hun to tackle boxer role”. The Korea Herald. 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ “LEE Byung-hun and YOUN Yuh-jung Start Shooting New Drama”. Korean Film Biz Zone. 21 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Lee Byung-hun stars in wartime romance”. The Korea Times. 27 tháng 6 năm 2018.
- ^ “'Mr. Sunshine' Lee Byung-hun wins top prize at APAN Star Awards”. The Korea Herald. 14 tháng 10 năm 2018.
- ^ “A-list actors team up for $17 million movie 'Mount Paektu'”. The Korea Times. 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “LEE Byung-hun and HA Jung-woo Wrap MOUNT BAEKDU”. Korean Film Biz Zone. 28 tháng 8 năm 2019.
- ^ “LEE Byung-hun, LEE Sung-min and KWAK Do-won Enter 1970s Political Thriller”. Korean Film Biz Zone. 7 tháng 11 năm 2018.
- ^ “SONG Kang-ho and LEE Byung-hun to Take Flight in EMERGENCY DECLARATION”. Korean Film Biz Zone. 16 tháng 9 năm 2019.
- ^ “'Parasite' Star Song Kang-ho to Lead Stellar Cast of 'Emergency Declaration' (EXCLUSIVE)”. 21 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Lee Byung Hun, Han Ji Min, Shin Min Ah, Nam Joo Hyuk to be in 1 drama”. Osen (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “What is behind the Squid Game mask? It hits close to home”. 20 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
- ^ Kim Ji-hye (30 tháng 9 năm 2021). “이병헌, 제15회 아시아영화엑설런스상 수상…한국 배우 최초” [Lee Byung-hun wins the 15th Asian Film Excellence Award... First Korean actor]. SBS Entertainment News (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
- ^ 인터뷰-‘내마음의 풍금’ 이병헌. Seoul.co.kr (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 1 năm 1999.
- ^ [씨네인터뷰]이병헌 "내 안에서 우러나오는 연기 하고파". The Donga Ilbo (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 1 năm 2001.
- ^ 그대와 함께 왈츠를, <번지점프를 하다>의 이병헌, 이은주. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 2 năm 2001.
- ^ 이병헌 목소리출연 '마리이야기' 6일 日개봉. Star News (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 8 năm 2005.
- ^ 광기의 비릿함에 중독되다, <중독>의 이병헌. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 7 năm 2002.
- ^ 완벽한 그 남자도 비밀은 있다? <누구나 비밀의 있다>의 이병헌. Cine21 (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 2 năm 2004.
- ^ Burr, Ty (28 tháng 10 năm 2005). “Terror trilogy 'Extremes' proves to be a bumpy ride”. The Boston Globe.
- ^ “First Love”. The DongA Ilbo. 23 tháng 11 năm 2006.
- ^ “When Two Mega Stars Meet”. The Korea Times. 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ Hong, Lucia (20 tháng 1 năm 2010). “Lee Byung-hun to star in online movie Influence”. 10Asia. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
- ^ Hong, Lucia (19 tháng 11 năm 2010). “Movie version of TV series IRIS to be released next week”. 10Asia. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Song Kang-ho and Lee Byung-hun reunite in 'Age of Shadows'”. Yonhap News Agency. 27 tháng 9 năm 2016.
- ^ Jung Yu-jin (15 tháng 12 năm 2021). “'비상선언', 1월 개봉 포기 "상황 어려움 고려…잠정 연기" [공식]” ['Declaration of Emergency', abandoned in January release "Considering difficulties in the situation…provisional postponement" [Official]] (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “비상선언(2020)”. movie.daum (bằng tiếng Hàn).
- ^ Jeon Hyung-hwa (18 tháng 11 năm 2021). “송강호x이병헌x전도연 '비상선언' 2022년 1월 개봉 확정” [Song Kang-ho x Lee Byung-hun x Jeon Do-yeon 'Emergency Declaration' confirmed for release in January 2022] (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
- ^ <인터뷰> 탤런트 이병헌. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 1995.
- ^ “<시사評> SBS특별기획드라마「아름다운 그녀」”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 4 năm 1997.
- ^ “<시사評> SBS특별기획 '백야 3.98'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 2008.
- ^ “SBS 새 수목드라마 '해피투게더'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 6 năm 1999.
- ^ “SBS, 멜로 연작드라마 '러브스토리'”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 1999.
- ^ “[방송가] SBS특집드라마 '먼길'...1월21일”. My Daily (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 1 năm 2001.
- ^ [스타데이트] '영원한 히어로' 탤런트 '이병헌'. The Korea Times (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 3 năm 2001.
- ^ “Actor Lee Byung-hun to appear in Japanese drama”. 10Asia. Hancinema. 25 tháng 11 năm 2010.
- ^ Lee Min-ji (7 tháng 10 năm 2021). “노희경作 '우리들의 블루스' 이병헌 신민아 차승원 이정은 한지민 김우빈 엄정화 출연확정(공식)” [Noh Hee-kyung's 'Our Blues' Lee Byung-hun, Shin Min-ah, Cha Seung-won, Lee Jung-eun, Han Ji-min, Kim Woo-bin, Uhm Jung-hwa confirmed to appear (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Park Jung-min (5 tháng 10 năm 2021). “네가 왜 거기서 나와"…'오징어게임' 특별출연 공유X이병헌, 미친 존재감 [TV와치]” [Why are you here?” 'Squid Game' Special Appearance Gong Yoo X Lee Byung-hun, Crazy Presence [TV Watch]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Kim Kyung-hee (12 tháng 8 năm 2021). “SNL 코리아' 첫 호스트로 이병헌 나선다 [공식]” [Lee Byung-hun as the first host of SNL Korea [Official]]. iMBC (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Show focuses on Lee's roles”. Korea JoongAng Daily. 27 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Lee Byung-hun narrates documentary”. Korea JoongAng Daily. 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b Min, Sung-jin (1 tháng 1 năm 2004). “이병헌, SBS '연기대상 수상'”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b Han, Sang-hee (3 tháng 1 năm 2010). “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Lee Byung-hun scores triple wins at KBS Acting Awards”. 10Asia. 4 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “[PHOTO] Lee Byung-hun receives Nat'l Assembly award”. 10Asia. 21 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “'Iris' stars in the Assembly”. Korea JoongAng Daily. 21 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Lee Byung-hun wins best jewellery wearer award in Japan”. 10Asia. Hancinema. 29 tháng 1 năm 2010.
- ^ “1st Seoul Arts and Culture Award”. 10Asia. Hancinema. 23 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Ko Hyun-jung, "Haeundae" win grand prize at PaekSang Arts Awards”. 10Asia. 29 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “'The Slave Hunters' sweeps four honors”. The Korea Herald. 12 tháng 9 năm 2010.
- ^ Han, Sang-hee (14 tháng 10 năm 2010). “Lee named best actor at Tokyo Drama Awards”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Lee wins 'Best Actor in Asia' award”. The Japan Times. 29 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
- ^ Lee, Hyo-won (14 tháng 1 năm 2010). “Actor Lee Byung-hun Will Receive Asia Model Award”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Lee Byung-hun Named Best Asian Influential Actor”. The Chosun Ilbo. 26 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Lee Byung-hun, Son Ye-jin, Bong Joon-ho to win APN Awards”. The Korea Times. 10 tháng 8 năm 2010.
- ^ Park, Min-young (29 tháng 5 năm 2011). “Hyun Bin, Lee Byung-hun win Paeksang awards”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “'Gwanghae' sweeps Korean Oscars”. The Korea Times. 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ “'Masquerade' Sweeps Daejong Film Awards”. The Chosun Ilbo. 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Claire (30 tháng 10 năm 2012). “'Gwanghae' sweeps Daejong Film Awards”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Lee Byung-hun named Star of the Year”. Korea JoongAng Daily. 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Lee Byung-hun gets award for style”. Korea JoongAng Daily. 20 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Lee Byung-hun Honored by Fellow Korean Actors”. The Hollywood Reporter. 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ “LEE Byung-hun Receives Best Foreign Actor Prize at Huading Awards”. Korean Film Biz Zone. 12 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Lee, Jun named Producers' Choice”. Korea JoongAng Daily. 11 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Lee Byung-hun nabs best actor award”. Korea JoongAng Daily. 16 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Lee Byeong-heon, the Best Actor for "Masquerade"”. Hancinema. 12 tháng 12 năm 2013.
- ^ “HOPE Scores Best Film at 34th Blue Dragon Awards”. Korean Film Biz Zone. 25 tháng 11 năm 2013.
- ^ “LEE Byung-hun, YOO Ah-in and HAN Hyo-joo Take Top Star Awards”. Korean Film Biz Zone. 30 tháng 12 năm 2015.
- ^ “'The Assassin' Sweeps 10th Asian Film Awards”. Variety. 16 tháng 3 năm 2016.
- ^ “From Lee Byung-hun to Seolhyun, Marie Claire film festival reveals behind-the-scenes images”. Hancinema. 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Director Lee takes top Baeksang honor”. Korea JoongAng Daily. 6 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Acclaimed Korean Actor Lee Byung-hun Honored At The New York Asian Film Festival”. Forbes. 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ “LEE Byung-hun, KIM Min-hee To Take Home Top Acting Honors”. Korean Film Biz Zone. 11 tháng 8 năm 2016.
- ^ “VETERAN Triumphs at the 25th Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. 20 tháng 10 năm 2016.
- ^ “'The Age of Shadows' wins Korean film critics' award”. Yonhap News Agency. 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Blue Dragons go to Lee Byung-hun and Kim Min-hee : Producer of 'The Handmaiden' accepts award for absent Kim”. Korea JoongAng Daily. 28 tháng 11 năm 2016.
- ^ “INSIDE MEN Tops Korean Film Producers Association Awards”. Korean Film Biz Zone. 27 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Controversial film awards continue : Lee Byung-hun spoke to the lack of support from the film industry”. Korea JoongAng Daily. 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Lee Byung-hun Wins Best Actor at Daejong Film Awards”. The Chosun Ilbo. 28 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Song Joong-ki wins grand prize at APAN awards”. The Korea Herald. 3 tháng 10 năm 2016.
- ^ “[청룡③] 치열한 신인상 경쟁…아이돌 스타부터 독립영화계 보석까지”. n.news.naver.com.
- ^ “제23회 춘사영화제 5월18일 개최..홍상수·김민희 참석하나”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 5 năm 2018.
- ^ “제55회 대종상, 각 부문 후보 공개…'공작' 12개 최다부문 노미네이트”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ “2018코리아드라마어워즈 후보 공개”. KDFO.org (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
- ^ “'Mr. Sunshine' Lee Byung-hun wins big at APAN Star Awards”. Kpop Herald. 14 tháng 10 năm 2018.
- ^ “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트”. Star News (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Seoul Awards honor the year's best”. Korea JoongAng Daily. 29 tháng 10 năm 2018.
- ^ “BTS win the Daesang at Asia Artist Awards 2018 – and are among Artists Of The Year”. Metro. 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “1987 Takes Grand Prize at Golden Cinema Film Festival”. Korean Film Biz Zone. 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Veteran actress Kim Hye-ja wins grand prize at Baeksang Awards”. The Korea Herald. 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ [제56회 대종상]'기생충' 작품상 포함 5관왕 달성…이병헌·정유미 주연상(종합) [[56th Daejong Award] Achievement of 5 crowns including'parasite' work award... Lee Byung-Hun and Yoo-Mi Jeong starring (General)]. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
- ^ Park, Ah-reum (19 tháng 6 năm 2020). “'춘사영화제' 이영애X이병헌X'봉오동 전투' 최고 영예 감격(종합)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
- ^ MacDonald, Joan (5 tháng 6 năm 2020). “2020 Baeksang Arts Awards Honor The Best Korean Dramas And Films”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Winners Of 2020 Buil Film Awards”. Soompi. 22 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Bong Joon-Ho's 'Parasite' Clinches Four Prizes At The 14th Asian Film Awards”. Forbes.
- ^ “[10th 아름다운예술인상] 이병헌, 영화예술인상 수상 "여기선 막내, 현장서 큰 선배"”. n.news.naver.com.
- ^ Reporter, Kpop (26 tháng 10 năm 2020). “Here Is The Full List Of Winners During The 40th Korean Association Of Film Critics Awards”. Kpop Reporter | K-pop breaking news and gossip.
- ^ “이병헌, 대한민국대학영화제 남자연기상 수상 "고마워요 후배님들"”. n.news.naver.com.
- ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
- ^ An, Jin-young (8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정” [Blue Dragon Film Awards Decided to Postpone Corona 19 Spread]. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ Ham Na-yan (30 tháng 9 năm 2021). “이병헌, AFAA 아시아영화엑셀런스상 수상 [공식]” [Lee Byung-hun, AFAA Asian Film Excellence Award [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Kim Bo-young (29 tháng 10 năm 2021). “이병헌, 美 아시아소사이어티 게임 체인저 어워즈 수상자로 초청 [공식]” [Byung-Hun Lee Invited as Asia Society Game Changer Awards Winner [Official]] (bằng tiếng Hàn). E-Daily Star. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Noh Kyu-min (9 tháng 2 năm 2022). “[공식] 제20회 디렉터스컷 어워즈, 24일 개최…'오겜' 'D.P.' '지옥' 노미네이트” [[Official] The 20th Director's Cut Awards, held on the 24th... 'Ogem' 'D.P.' 'Hell' nomination] (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Lee Mi-ji (24 tháng 2 năm 2022). “[제20회디렉터스컷]'오징어 게임' 감독상 포함 3관왕..구교환 영화·시리즈 모두 수상(종합)” [[The 20th Director's Cut] 'Squid Game', including the Director's Award, won 3 awards.. All the movies and series in Kugwan (comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
Liên kết ngoài
- Website chính thức (tiếng Triều Tiên)
- Lee Byung-hun trên IMDb
- Lee Byung-hun tại Korean Movie Database
- Lee Byung-hun trên HanCinema
- ^ SBS produced a documentary about Lee Byung-hun aired in July 2013 which explained how he was able to become a world star and how this opened the door for other domestic celebrities to participate in overseas movie production.[95]
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “chú thích”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="chú thích"/>
tương ứng