Lithi sulfide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Lithi sulfide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | OJ6439500 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Li2S |
Khối lượng mol | 45,948 g/mol |
Bề ngoài | Chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 1,67 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 938 °C (1.211 K; 1.720 °F) |
Điểm sôi | 1.372 °C (1.645 K; 2.502 °F) |
Độ hòa tan trong nước | Dễ tan, thủy phân trong nước |
Độ hòa tan | Dễ tan trong ethanol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Antifluorite (lập phương), cF12 |
Nhóm không gian | Fm3m, No. 225 |
Tọa độ | tứ diện (Li+); lập phương (S2−) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -9,401 kJ/g hoặc -447 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 63 J/mol.K |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc, tương tự H2S |
NFPA 704 |
|
LD50 | 240 mg/kg (đường miệng, chuột)[1] |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Lithi oxit |
Cation khác | Natri sulfide Kali sulfide |
Hợp chất liên quan | Lithi hydrosulfide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Lithi sulfide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Li2S. Nó kết tinh dưới dạng phản florit, được miêu tả là (Li+)2S2−, tạo thành chất rắn màu vàng trắng dạng bột có tính hút ẩm. Trong không khí, nó dễ bị phân hủy tạo ra hydro sulfide (mùi trứng thối).[2]
Điều chế
Lithi sulfide được điều chế bằng cách cho lithi tác dụng với lưu huỳnh.[3] Phản ứng được thực hiện trong khí amonia khô.[4]
- 2Li + S → Li2S
Phản ứng của lithi sulfide của trietylboran trong THF (tetrahydrofuran) có thể xảy ra bằng cách dùng superhydride.[5]
Phản ứng và ứng dụng
Lithi sulfide được xem xét để ứng dụng trong pin lithi-lưu huỳnh.[6]
Tham khảo
- ^ http://chem.sis.nlm.nih.gov/chemidplus/rn/12136-58-2
- ^ Greenwood, N. N.; & Earnshaw, A. (1997). Chemistry of the Elements (2nd Edn.), Oxford:Butterworth-Heinemann. ISBN 0-7506-3365-4.
- ^ “Webelements – Lithium Sulfide”. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2005.
- ^ Rankin, D. W. H. (1974). “Digermanyl Sulfide”. Inorg. Synth. 15: 182–84. doi:10.1002/9780470132463.ch40. ISBN 978-0-470-13246-3.
- ^ Gladysz, J. A.; Wong, V. K. and Jick, B. G., "Reduction of S-S Bonds with LiBHEt3", Tetrahedron, 1979, 35, 2329.
- ^ “Battery claims greater capacity than lithium ion”. Electronics Weekly. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2005.