Luang Namtha ຫລວງນໍ້າທາ | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Bản đồ tỉnh Luangnamtha | |
Vị trí tỉnh Luangnamtha | |
Quốc gia | Lào |
Tỉnh lị | Luang Namtha |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 9,325 km2 (3,600 mi2) |
Dân số (Điều tra năm 2015) | |
• Tổng cộng | 175,753 |
• Mật độ | 19/km2 (49/mi2) |
Múi giờ | UTC+07 |
Mã điện thoại | 086 |
Mã ISO 3166 | LA-LM |
Luang Namtha (tiếng Lào: ຫລວງນໍ້າທາ, nghĩa đen là "Xứ sở cọ đường" hoặc "Xứ sở sông xanh"; phiên âm là "Luông Nậm Thà") là một tỉnh của Lào nằm ở phía bắc quốc gia. Tỉnh được hình thành từ năm 1966 đến năm 1976, cùng với tỉnh Bokeo, là một phần của tỉnh Houakhong. Tỉnh Luang Namtha có diện tích 9.325 km2. Thủ phủ của tỉnh là Luang Namtha. Tỉnh có biên giới với Vân Nam, Trung Quốc ở phía bắc, tỉnh Oudomxai về phía đông và đông nam tỉnh Bokeo, phía tây nam và bang Shan, Miến Điện về phía tây bắc.
Tỉnh có Khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Nam Ha và là một trong những vùng sản xuất mía và cao su chính của Lào và một số cây trồng khác. Tỉnh có khoảng 20 ngôi chùa ở muang Sing, trong đó có chùa Wat Sing Jai và chùa Wat Namkeo nổi tiếng. Bảo tàng Luang Namtha nằm ở thị xã Luang Namtha.
-
Pha Yeung Waterfalls inside
the Nam Ha NBCA -
Kao Rao Caves inside
the Nam Ha NBCA
Các đơn vị hành chính
Tỉnh có 5 huyện sau đây:[1][2]
Bản đồ | Mã | Tên tiếng Việt | Tên tiếng Lào | Dân sô (2015) |
---|---|---|---|---|
3-01 | Muang Namtha | ເມືອງຫຼວງນໍ້າທາ | 54.089 | |
3-02 | Muang Sing | ເມືອງສີງ | 39.287 | |
3-03 | Muang Long | ເມືອງລອງ | 34.360 | |
3-04 | Muang Viengphoukha | ເມືອງວຽງພູຄາ | 23.928 | |
3-05 | Muang Na Le | ເມືອງນາແລ | 23.819 |
Dân cư
Dân số của tỉnh tính đến tháng 3/2005 là 145.289 người. Các nhóm dân tộc thiểu số được ghi nhận gồm Khamu, Akha (Eko), Hmong, Yao (Ioumien) và Lanten. Người Lào, Tai Lue, Tai Neua và Thái Đen ở các thôn sinh sống ngay khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Nam Hà và gần thị trấn lịch sử Muang Sing.
-
Người Akha
-
Người Lanten
-
Người Mien
-
Người Thái Đen
-
Nông dân thu hoạch lúa
-
Chợ sáng ở thị trấn Sing
-
Bán gạo nương
-
Biên giới với Trung quốc
Giao thông
Đường quốc lộ số 3 (Lào) có các điểm cuối tại Cửa khẩu quốc tế Boten (trên biên giới với Trung Quốc) và Huay Sai (đối diện Chan Kong), đôi khi được gọi là Quốc lộ 3 Chiang Rai - Côn Minh.
Sân bay Luang Namtha hàng ngày đều có một chuyến bay đến Sân bay quốc tế Wattay ở thủ đô Vientaine.
-
Tháp That Luang Namtha
-
Chùa Wat Xieng Jai
-
Bên trong chùa Wat Xieng Jai
-
Chùa Wat Nam Keo Luang
Tham khảo
- ^ The Lao National Tourism Administration. “National Protected Area System – Ecotourism Laos”. Ecotourism Laos. GMS Sustainable Tourism Development Project in Lao PDR. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Provinces of Laos”. Statoids.com. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
- Tra cứu
- DK Travel Guides (ngày 1 tháng 6 năm 2011). DK Eyewitness Travel Guide: Cambodia & Laos. Dorling Kindersley Limited. tr. 180. ISBN 978-1-4053-4985-7.
- Geological Survey (U S) (ngày 25 tháng 10 năm 2010). Minerals Yearbook: Area Reports: International 2008: Asia and the Pacific. Government Printing Office. tr. 14–. ISBN 978-1-4113-2964-5.
Liên kết ngoài
- Photos of Luang Namtha Province
- Ecotourism in Laos
- Map of Luang Nam Tha Province Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine
- Wildlife Conservation Society – Nam Ha National Protected Area Project Lưu trữ 2005-11-03 tại Wayback Machine
- Tourism as a Tool for Development (PDF-file) Lưu trữ 2015-12-28 tại Wayback Machine