MDNA là album phòng thu thứ mười hai của ca sĩ người Mỹ Madonna , phát hành ngày 23 tháng 3 năm 2012 bởi Interscope Records . Đây cũng là album đầu tiên của nữ ca sĩ ra mắt dưới sự phân phối của Interscope, sau khi cô kết thúc mối quan hệ hợp tác kéo dài 27 năm với hãng đĩa cũ Warner Bros. Records , và là một phần của thỏa thuận 360 kéo dài mười năm với Live Nation . Đĩa nhạc được thực hiện trong khoảng thời gian Madonna bận rộn ghi hình cho bộ phim năm 2011 W.E. do cô làm đạo diễn, trước khi bắt đầu quá trình thu âm vào tháng 7 năm 2011 với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Alle Benassi , Benny Benassi , Demolition Crew, Free School, Michael Malih, Indiigo và hai nhà điều hành sản xuất của album William Orbit và Martin Solveig . Quá trình thu âm MDNA diễn ra suôn sẻ mặc dù nữ ca sĩ gặp khó khăn khi làm việc với Benny Benassi, người không thể nói tiếng Anh lưu loát và phải nhờ anh họ Alle Benassi làm phiên dịch. Đây là một bản thu âm pop và EDM với nội dung ca từ đề cập đến những chủ đề về tiệc tùng, tình yêu đối với âm nhạc, sự say mê, cũng như đau khổ, trả thù và chia ly.
Tiêu đề của album là một phép ẩn dụ ám chỉ đến tên và DNA của Madonna, cũng như liên quan đến MDMA đã vấp phải nhiều chỉ trích từ những tổ chức bài trừ ma túy. Ngoài ra, MDNA còn có sự tham gia góp giọng của hai rapper nữ M.I.A. và Nicki Minaj . Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khâu sản xuất của Orbit và âm nhạc tiến bộ hơn album phòng thu trước Hard Candy (2008), nhưng cũng chỉ ra nhiều hạn chế về khâu sáng tác và tổng thể rời rạc. Tuy nhiên, MDNA vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 20 quốc gia và giúp nữ ca sĩ lập kỷ lục mới về số lượng album quán quân nhiều nhất của một nghệ sĩ hát đơn tại Úc và Vương quốc Anh , đồng thời lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường còn lại. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 359,000 bản, trở thành đĩa nhạc quán quân thứ tám của Madonna và đánh dấu doanh số tuần đầu cao nhất của nữ ca sĩ kể từ Music (2000), cũng như giúp cô đứng thứ hai trong danh sách những nghệ sĩ nữ có nhiều album đứng đầu nhất tại Hoa Kỳ lúc bấy giờ.
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ MDNA . "Give Me All Your Luvin' " được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, đồng thời giúp Madonna kéo dài kỷ lục là nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn top 10 nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lúc bấy giờ. Những đĩa đơn tiếp theo "Girl Gone Wild " và "Turn Up the Radio " chỉ đạt được những thành tích ít ỏi trên toàn cầu, nhưng đều đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot Dance Club Songs tại Hoa Kỳ. Đĩa đơn thứ ba "Masterpiece " cũng xuất hiện trong bộ phim năm 2011 W.E. , và sau đó thắng giải Quả cầu vàng cho Bài hát gốc xuất sắc nhất . Ngoài ra, "Superstar " cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá tại Brazil. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn tại Chương trình giữa hiệp Super Bowl XLVI và thu hút 114 triệu người xem, phá vỡ kỷ lục về lượng theo dõi một buổi biểu diễn giữa hiệp trong lịch sử Super Bowl . Ngoài ra, cô cũng thực hiện chuyến lưu diễn The MDNA Tour (2012) với 88 đêm diễn và đi qua ba châu lục, đã trở thành một trong những chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại . Tính đến năm 2014, MDNA đã bán được hơn hai triệu bản trên toàn cầu.
1. "Beautiful Killer" 3:49 2. "I Fucked Up" 3:29 3. "B-Day Song" (hợp tác với M.I.A.) Madonna Arulpragasam Solveig 3:33 4. "Best Friend" Madonna A. Benassi M. Benassi Madonna The Demolition Crew B. Benassi[a] A. Benassi[a] 3:20 5. "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) Madonna Solveig Maraj Arulpragasam Tordjman 4:02 Tổng thời lượng: 18:26
6. "Love Spent" (bản acoustic) Madonna Orbit Jean-Baptiste Hamilton Whyte Buendia McHenry Madonna Orbit Free School[a] 4:24 Tổng thời lượng: 73:24
6. "Girl Gone Wild" (Dave Audé Wild Dub) Madonna Vaughan A. Benassi B. Benassi Madonna Benny Benassi Alle Benassi Dave Audé[c] 6:51 Tổng thời lượng: 75:51
1. "Give Me All Your Luvin'" (bản hát đơn) 2:49
1. "Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 3:22 2. "Beautiful Killer" 3:49 3. "Best Friend" 3:20 4. "I'm a Sinner" 4:52 5. "Love Spent" 3:46 6. "Some Girls" 3:53 7. "Superstar" 3:55 8. "Masterpiece" (Kid Capri 's Remix) 3:58 9. "Give Me All Your Luvin'" (Just Blaze Bionic Dub) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 5:42 10. "Turn Up the Radio" (Leo Zero Remix) 7:23 11. "Turn Up the Radio" (Richard Vission Speakers Blow Remix) 6:16 12. "Give Me All Your Luvin'" (Oliver Twizt Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 4:49 13. "Give Me All Your Luvin'" (Sultan & Ned Shepard Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 5:59 14. "Give Me All Your Luvin'" (Demolition Crew Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 7:02 Tổng thời lượng: 68:08
1. "Give Me All Your Luvin'" (Oliver Twizt Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 4:49 2. "Give Me All Your Luvin'" (Sultan & Ned Shepard Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 5:59 3. "Give Me All Your Luvin'" (Demolition Crew Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) 7:02 4. "Masterpiece" (Kid Capri 's Remix) 3:58 5. "Turn Up the Radio" (Leo Zero Remix) 7:23 6. "Turn Up the Radio" (Richard Vission Speakers Blow Remix) 6:16 7. "Turn Up the Radio" (Marco V Remix) 5:48 Tổng thời lượng: 41:13
Ghi chú
^a nghĩa là đồng sản xuất
^b nghĩa là sản xuất bổ sung
^c nghĩa là người phối lại và sản xuất bổ sung
"Superstar" bao gồm phần giọng hát không được đề cập của con gái Madonna, Lourdes Leon.[ 11]
^ Bìa phiên bản cao cấp và Nightlife sử dụng những hình ảnh khác của Madonna, tất cả đều do Mert và Marcus chụp.
^ Doanh số tiêu thụ của MDNA tại Canada, tính đến tháng 3 năm 2012 theo Nielsen SoundScan .[ 81]
^ Tại Hàn Quốc, MDNA đã bán được tổng cộng 2,770 bản trong hai tháng đầu tiên: 1,720 bản cho phiên bản cao cấp và 1,050 bản cho phiên bản tiêu chuẩn.[ 99]
^ "MDNA by Madonna" . iTunes Store. tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017 .
^ "MDNA (Deluxe version) by Madonna" . iTunes Store. tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017 .
^ Stern, Brad (ngày 27 tháng 3 năm 2012). "Madonna, Kerli, Garbage + More: 5 Must-Hear Pop Songs Of The Week" . MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017 .
^ "MDNA" . Spotify . tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019 .
^ "Madonna – MDNA CD Set (3CD + 1CD) – THAILAND + CD Single" .
^ "MDNA – edition taiwan collector 3 cd" .
^ "2012 Madonna MDNA Taiwan Ltd 3CD Slipcase Box set W/Promo Single+Pre-order Card" .
^ "MDNA BOX 3 CD THAILAND MADONNA-RECORDS-VINYLS SHOP-STORE-LPS-BOUTIQUE-MERCHANDISING" .
^ "MDNA (Nightlife Edition)" . Interscope Records . ngày 1 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA (Spotify Nightlife Edition)" . Spotify. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021 .
^ Sirpe, Gina (ngày 13 tháng 3 năm 2012). "Madonna's 'Superstar' Single Leaks—Can You Hear Lourdes Singing Background" . E! . Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024 .
^ CAPIF. "Los discos, películas y libros más vendidos del 26 de marzo al 1 de abril" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021 – qua Yahoo! TV.
^ "Australiancharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Austriancharts.at – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Ultratop.be – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Ultratop.be – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Billboard Album Charts > Brazil Albums" . Billboard . ngày 28 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012 .
^ "Madonna Chart History (Canadian Albums)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI . Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012. Ghi chú : Trên trang xếp hạng này, chọn 201213 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
^ "Danishcharts.dk – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Dutchcharts.nl – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Madonna: MDNA" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland . Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Lescharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Offiziellecharts.de – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts . Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
^ "Greece Albums" . Billboard . ngày 21 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012 .
^ "Album Top 40 slágerlista – 2012. 12. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ . Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
^ a b "Madonna's MDNA certified gold status in India" . India Infoline . ngày 9 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012 .
^ "GFK Chart-Track Albums: Week 13, 2012" (bằng tiếng Anh). Chart-Track . IRMA . Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
^ "Italiancharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Oricon Top 50 Albums: 2012-04-09" (bằng tiếng Nhật). Oricon . Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Mexican Charts: Albums" (PDF) . AMPROFON. ngày 1 tháng 4 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017 .
^ "Charts.nz – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Norwegiancharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS . Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan . Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
^ "Portuguesecharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ Россия Топ 25. Альбомы. (bằng tiếng Nga). Lenta.Ru . ngày 13 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012 .
^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 4 năm 2012). "Global Sales Analysis" . Music Week . tr. 49. ProQuest 1838677376 . Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024 .
^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company . Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
^ "South African Albums Chart Top 20" . Recording Industry of South Africa . Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012.
^ "South Korea Circle International Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart . Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014. Trên trang này, chọn "2012.04.01~2012.04.07", sau đó chọn mục "국외", để có được bảng xếp hạng tương ứng.
^ "Spanishcharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Swedishcharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Swisscharts.com – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company . Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Madonna Chart History (Billboard 200)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Madonna Chart History (Top Dance/Electronic Albums)" . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
^ "Circle Album Chart - 2012.03 Month" . Circle . Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025 .
^ a b "Ranking Abril 2012" (bằng tiếng Tây Ban Nha). CUD . Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021 .
^ a b "El álbum más vendido durante 2012 en Argentina: "21" de Adele" (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021 .
^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Dance Albums 2012" . ARIA Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012 .
^ a b "2012 Year-End Top Belgian Albums Chart" . Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012 .
^ "2012 Year-End Top Canadian Albums Albums" . Billboard . Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012 .
^ "Album Top-100 2012" (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017 .
^ "Jaaroverzichten 2012" . dutchcharts.nl. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012 .
^ a b "Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2012" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021 .
^ "Top de l'année Top Albums 2012" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021 .
^ "Top 100 Album Jahrescharts 2012" (bằng tiếng Đức). Offiziellecharts.de. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013 .
^ "Archívum > Éves összesített listák 2012" (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012 .
^ "Összesített album- és válogatáslemez-lista – helyezés alapján – 2012" (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 .
^ "Classifica annuale 2012 (dal 2 January 2012 al 30 December 2012) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013 .
^ 2012年のCDアルバム年間ランキング(2012年度) [Annual CD albums ranking for 2012] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013 .
^ "Los Más Vendidos 2012" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON . Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013 .
^ "Bestseller charts and awards" (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV . Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015 .
^ a b "2012 Year-End Top Russian Albums Chart" (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012 .
^ a b " "Sterroryzowana" Madonna wypuszcza sześć piosenek z nowej płyty" . Gazeta Wyborcza (bằng tiếng Ba Lan). ngày 22 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021 . W Rosji, gdzie każdy album Madonny sprzedaje się znakomicie, "MDNA" zdobyła status siedmiokrotnie platynowej płyty i była najlepiej sprzedającym się tytułem roku.
^ "Top 50 Albumes Anual 2012" (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013 .
^ "Årslista Album – År 2012" (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan.se. Sverigetopplistan . Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013 .
^ "Årslista Album (inkl samlingar), 2012" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 .
^ "2012 Year-End Top Swiss Albums Chart" . swisscharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012 .
^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2012" . Official UK Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016 .
^ "2012 Year-End Billboard 200 Albums" . Billboard . Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012 .
^ "2012 Year-End Billboard Dance/Electronic Albums Albums" . Billboard . Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012 .
^ "The Global Bestsellers of 2012" (PDF) . International Federation of the Phonographic Industry . tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014 .
^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Dance Albums 2015" . ARIA Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016 .
^ "Las ventas de Madonna se derrumban" (bằng tiếng Tây Ban Nha). TN . 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021 .
^ "Gran salida de Madonna en Universal" . Prensario (bằng tiếng Tây Ban Nha). tháng 4 năm 2012. tr. 20. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022 – qua Yumpu.
^ "ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ "Chứng nhận album Áo – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ Camargo, Paulo (ngày 16 tháng 4 năm 2012). "O que fazer para ver Madonna" . Gazeta do Povo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022 .
^ "Chứng nhận album Brasil – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ Williams, John (ngày 4 tháng 4 năm 2012). "Madonna's 'MDNA' hits No. 1" . Toronto Sun . Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017 .
^ "Chứng nhận Canada" (bằng tiếng Anh). Music Canada .
^ "MDNA: Doble "Disco de Platino" en Colombia" . La Superestación (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cadena Super . ngày 4 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017 .
^ "Certification Award Levels October 2007" (PDF) . International Federation of the Phonographic Industry . tháng 10 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch . Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012 .
^ "Chứng nhận album Phần Lan – Madonna" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland . Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016 .
^ Doanh số tiêu thụ của MDNA tại Pháp:
^ "Chứng nhận album Pháp – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022 . Chọn MADONNA và bấm OK.
^ "Gold-/Platin-Datenbank" . Bundesverband Musikindustrie . Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023 .
^ "Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2012" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ "Awards" . Indian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008 .
^ "Chứng nhận album Ý – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 . Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "MDNA" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 . Chọn 2012年3月 ở menu thả xuống
^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 . Nhập Madonna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và MDNA ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
^ "Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers . Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018 . Nhập MDNA trong mục "Artiest of titel". Chọn 2012 trong tùy chọn "Alle jaargangen" .
^ "Chứng nhận album New Zealand – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2024 . Nhập MDNA trong mục "Search:".
^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2012 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan . ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ "Portuguese album certifications – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa . Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012 .
^ Doanh số bán ra tại Hàn Quốc của MDNA (phiên bản tiêu chuẩn) và MDNA (phiên bản cao cấp) vào tháng 3 và tháng 4 năm 2012:
^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
^ "Madonna le gana a Elvis en R. Unido" . El Tiempo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 8 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021 .
^ "Chứng nhận album Tây Ban Nha" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 . Chọn Álbumes dưới "Categoría", chọn 2012 dưới "Año". Chọn 17 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
^ "Veckolista Album, vecka 11, 2013 | Sverigetopplistan" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ a b "Türkiye'de rekorları altüst etti" . Habertürk (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). ngày 30 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012 .
^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 3 năm 2015). "Official Charts Analysis: Sam Smith returns to top Singles and Albums Charts" . Music Week . Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021 .
^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ Grigoriadis, Vanessa (ngày 21 tháng 2 năm 2015). "In the moment with Madonna" (PDF) . Billboard . tr. 46. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021 .
^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – MDNA" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ . Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012 .
^ "News: Madonna's Joins Forces With Avicii" . South Africa: MTV . ngày 10 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014 .
^ "MDNA: Deluxe Edition (AUS)" . Sanity . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA (Deluxe Edition): Madonna" . Amazon Germany. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Deluxe (Canada)" . Amazon Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA (Deluxe Version) by Madonna" . iTunes Store. tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012 .
^ MDNA マドンナ [MDNA Madonna] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Standard (TR)" (bằng tiếng Turkish). D&R. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015 .{{Chú thích web }}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ "MDNA Deluxe (TR)" (bằng tiếng Turkish). D&R. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015 .{{Chú thích web }}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ "MDNA Standard (UK)" . Amazon UK. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Deluxe (UK)" . Amazon UK. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Deluxe (US)" . Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Standard (UK)" . BoomerangShop. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Deluxe (UK)" . BoomerangShop. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
^ "MDNA Vinyl" . Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012 .
Album phòng thu Album nhạc phim Album trực tiếp Album phối lại Album tổng hợp Phát hành giới hạn Video Lưu diễn và hòa nhạc Phim đạo diễn Phim tài liệu Truyền hình Sách Tập đoàn và thương hiệu Dự án về Madonna Tác động và di sản Bài viết liên quan