Manisa | |
---|---|
— Tỉnh và Thành phố tự trị — | |
"The Weeping Rock", associated with the Anatolian princess Niobe, attends Manisa from the heights of the Mount Sipylus | |
Vị trí của Manisa trong Turkey. | |
Tọa độ: 38°38′B 27°25′Đ / 38,633°B 27,417°Đ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 13,269 km2 (5,123 mi2) |
Dân số (2014)[1] | |
• Tổng cộng | 1,367,905 |
• Mật độ | 104/km2 (270/mi2) |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Postal code | 45x xx |
Thành phố kết nghĩa | Prijedor, Skopje, Ingolstadt, Milwaukee, Sukabumi, Amasya, Kırklareli |
Trang web | www.manisa.bel.tr |
Manisa là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ. Các tỉnh và thành phố giáp ranh là: İzmir về phía tây, Aydın về phía nam, Denizli về phía đông nam, Uşak về phía đông, Kütahya về phía đông bắc, và Balıkesir về phía bắc.
Hành chính
Trước năm 2012, trung tâm tỉnh Manisa trước đây là thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) Manisa. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị tự quản (büyükşehir belediyeleri). Theo đó, thành phố tỉnh lỵ Manisa cũ được tách thành 2 huyện Şehzadeler và Yunusemre. Hiện tại, thành phố Manisa được chia thành 17 huyện hành chính:
- Ahmetli
- Akhisar
- Alaşehir
- Demirci
- Gölmarmara
- Gördes
- Kırkağaç
- Köprübaşı
- Kula
- Salihli
- Sarıgöl
- Saruhanlı
- Selendi
- Soma
- Şehzadeler
- Turgutlu
- Yunusemre
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Manisa | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 24.0 (75.2) |
26.4 (79.5) |
33.5 (92.3) |
34.7 (94.5) |
40.6 (105.1) |
42.4 (108.3) |
45.5 (113.9) |
44.5 (112.1) |
42.4 (108.3) |
38.2 (100.8) |
29.9 (85.8) |
26.4 (79.5) |
45.5 (113.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 10.7 (51.3) |
12.9 (55.2) |
16.8 (62.2) |
21.7 (71.1) |
27.6 (81.7) |
32.7 (90.9) |
35.7 (96.3) |
35.7 (96.3) |
31.1 (88.0) |
24.8 (76.6) |
17.6 (63.7) |
12.0 (53.6) |
23.3 (73.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | 6.3 (43.3) |
7.9 (46.2) |
11.0 (51.8) |
15.2 (59.4) |
20.7 (69.3) |
25.7 (78.3) |
28.6 (83.5) |
28.5 (83.3) |
23.7 (74.7) |
18.2 (64.8) |
11.9 (53.4) |
7.8 (46.0) |
17.1 (62.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 3.0 (37.4) |
4.1 (39.4) |
6.1 (43.0) |
9.6 (49.3) |
14.4 (57.9) |
19.1 (66.4) |
22.2 (72.0) |
22.3 (72.1) |
17.5 (63.5) |
13.1 (55.6) |
7.7 (45.9) |
4.7 (40.5) |
12.0 (53.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −17.5 (0.5) |
−10.9 (12.4) |
−6.7 (19.9) |
−2.7 (27.1) |
2.0 (35.6) |
7.4 (45.3) |
10.5 (50.9) |
8.5 (47.3) |
3.3 (37.9) |
−0.9 (30.4) |
−7.3 (18.9) |
−9.9 (14.2) |
−17.5 (0.5) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 123.5 (4.86) |
108.4 (4.27) |
75.9 (2.99) |
54.9 (2.16) |
39.0 (1.54) |
25.1 (0.99) |
7.7 (0.30) |
11.2 (0.44) |
22.8 (0.90) |
53.8 (2.12) |
85.5 (3.37) |
116.8 (4.60) |
724.6 (28.53) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 10.80 | 11.00 | 9.77 | 9.03 | 7.07 | 3.77 | 1.20 | 1.00 | 3.03 | 6.13 | 8.30 | 12.20 | 83.3 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 77.5 | 96.1 | 145.7 | 162.0 | 223.2 | 267.0 | 288.3 | 279.0 | 225.0 | 170.5 | 102.0 | 58.9 | 2.095,2 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 2.5 | 3.4 | 4.7 | 5.4 | 7.2 | 8.9 | 9.3 | 9.0 | 7.5 | 5.5 | 3.4 | 1.9 | 5.7 |
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[2] |
Tham khảo
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
Liên kết ngoài
- Manisa Weather Forecast Information Lưu trữ 2005-12-17 tại Wayback Machine
- About Everthing living in Manisa Lưu trữ 2021-05-08 tại Wayback Machine
- Celal Bayar University
- (tiếng Anh)Mesir Festival web site - English language pages
- Jewish community of Manisa
- Lost City (Continent) Atlantis was in Manisa?
- 200 Manisa pictures, many of its monuments
- www.manisahistory.com Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine