NGC 2452 | |
---|---|
Composite image using optical images from the HST | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Xích kinh | 07h 47m 26.27s[1] |
Xích vĩ | −27° 20′ 06.6″[1] |
Khoảng cách | 15,000 ly |
Cấp sao biểu kiến (V) | 17.9B[1] |
Chòm sao | Thuyền Vĩ[2] |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính | 1 ly |
Tên gọi khác | Hen 2-4, PN G243.3-01.0, RCW 17, ESO 493-11, IRAS 07453-2712, PN ARO 93, SCM 30, GCRV 5190, 2MASS J07472626-2720066, PN Sa 2-16, V* V354 Pup, GRS G243.50 -01.00, MSX5C G243.3792-01.0384, PN VV' 72 WRAY 15-85, GSC2 S1322002590, PK 243-01 1, PN VV 46 [N75] 62 [1] |
Xem thêm: Tinh vân hành tinh, Danh sách tinh vân |
NGC 2452 là một tinh vân hành tinh nằm ở chòm sao Thuyền Vĩ phía nam. NGC 2452 được Sir John Herschel phát hiện vào năm 1847.[2]
NGC 2452 nằm cách Trái Đất khoảng 15.000 năm ánh sáng (4,7 kiloparsec) và có tuổi đời khoảng 40 đến 50 nghìn năm. Trên bầu trời, nó xuất hiện gần với cụm mở NGC 2453 và trước đây người ta cho rằng nó có thể là thành viên của cụm đó. Tuy nhiên, đó chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên và chúng không liên quan đến nhau; NGC 2452 là một vật thể tiền cảnh so với NGC 2453.[3]
Ngôi sao trung tâm của NGC 2452 có loại quang phổ là [WO1][1] và ngôi sao tiền thân của nó có khối lượng lớn khoảng 7 M☉, gần với giới hạn trên của sự hình thành tinh vân hành tinh.[3]
Tham khảo
- ^ a b c d e “Search Result for NGC 2452”. Astronomical Database. SIMBAD. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b “A pulsating stellar relic”. ESA/Hubble Picture of the Week. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b González-Díaz, D.; Moni Bidin, C.; Silva-Villa, E.; Carraro, G.; Majaess, D.; Moitinho, A.; Orquera-Rojas, C.; Morales Marín, C. A. L.; Morales-Campaña, E. (2019). “Solving the distance discrepancy for the open cluster NGC 2453”. Astronomy & Astrophysics. 626: A10. arXiv:1906.09500. Bibcode:2019A&A...626A..10G. doi:10.1051/0004-6361/201935243. S2CID 150347804.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới NGC 2452 tại Wikimedia Commons