Ngữ hệ Iwaidja
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Vùng bán đảo Cobourg, Lãnh thổ Bắc Úc |
Phân loại ngôn ngữ học | Arnhem Land?
|
Ngữ ngành con |
|
Glottolog: | iwai1246[1] |
Ngữ hệ Iwaidja (tím), nằm giữa các ngôn ngữ phi Pama-Nyungar khác (xám) | |
Tiếng Amurdag ở nam bán đảo (nâu nhạt), tiếng Wurrugu ở mũi bán đảo (xanh), còn lại là cụm Iwaidja (tím). Tiếng Marrgu, một thời được cho là thuộc hệ Iwaidja, nói trên hòn đảo kế bên phải bán đảo. |
Ngữ hệ Iwaidja hay ngữ hệ Yiwaidja là một ngữ hệ bản địa Úc phi Pama-Nyangar, hiện diện trên vùng bán đảo Cobourg ở tây Arnhem Land.
Nicholas Evans (1997) đặt ngữ hệ Iwaidja vào nhóm Arnhem Land mà ông đề xuất. Bowern (2011) bác bỏ cách sắp xếp này.[2]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Iwaidjan |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Garig và Ilgar là hai phương ngữ gần như y hệt nhau.[3] Manangkari có lẽ là một phương ngữ tiếng Maung.[4]
Dixon (2002) cho rằng cụm Warrkbi đã xác thực, còn cụm Iwaidja (Warrkbi-Maung) vẫn là suy đoán. Ông cho rằng việc làm sáng tỏ lịch sử của các ngôn ngữ này là "thách thức nặng nề", bất kể chúng có quan hệ phát sinh hay chỉ là một vùng (tiếp xúc) ngôn ngữ.
Tiếng Marrgu và Wurrugu là hai ngôn ngữ trước đây được xếp vào hệ Iwaidja, song không có mấy nét tương đồng, nên nhiều khả năng thuộc về một hệ riêng biệt.
Tình trạng
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Iwaidja là ngôn ngữ của 150 người ở cộng đồng Minjilang trên đảo Croker.[5] Tiếng Maung được nói chủ yếu tại cộng đồng Warruwi trên đảo Goulburn. Cả hai vẫn được truyền lại cho lớp trẻ.[5]
Các ngôn ngữ khác hoặc đã biến mất hoặc đang bị đe doạ nghiêm trong. Tính đến năm 1998[cập nhật], tiếng Amurdak có ba người nói, hai phương ngữ Garig và Ilgar có chung ba người nói.[5]
Âm vị học
[sửa | sửa mã nguồn]Các ngôn ngữ Iwaidja có hệ thống âm vị tương tự nhau.
Nguyên âm
[sửa | sửa mã nguồn]Trước | Sau | |
---|---|---|
Đóng | i | u |
Mở | a |
Tiếng Maung có thêm /e/ và /o/, chủ yếu trong từ mượn từ tiếng Kunwinjku và tiếng Kunbarlang.[6]
Phụ âm
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoại vi | Phiến lưỡi | Đầu lưỡi | |||
---|---|---|---|---|---|
Đôi môi | Ngạc mềm | Vòm | Chân răng | Quặt lưỡi | |
Tắc | p | k | c | t | ʈ |
Mũi | m | ŋ | ɲ | n | ɳ |
Tiếp cận | w | ɰ | j | ɻ | |
Rung | r | ||||
Vỗ | ɽ | ||||
Tiếp cận cạnh lưỡi | ʎ | l | ɭ | ||
Vỗ cạnh lưỡi | ɺ | ɺ˞[7] |
Tiếng Maung thiếu hai âm vỗ cạnh lưỡi.[6] Âm /ɰ/ khá hiếm gặp trong ngôn ngữ ở Úc; đây là đặc điểm khu vực chia sẻ với tiếng Tiwi và tiếng Kunbarlang.[8]
Nguồn tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). http://glottolog.org/resource/languoid/id/iwai1246
|chapter-url=
missing title (trợ giúp). Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. - ^ Bowern, Claire. 2011. How Many Languages Were Spoken in Australia?
- ^ Evans (1998): pp. 115, 144.
- ^ Evans (1998): pp. 115–116.
- ^ a b c Evans (1998): p. 115
- ^ a b Evans (1998): p. 118.
- ^ Không có ký hiệu IPA cho âm vỗ cạnh lưỡi quặt lưỡi. Bản mẫu:PUA hay ɭ̆ cũng có khí được dùng.
- ^ Evans (1998): p. 117.
- Evans, Nicholas (1998). “Iwaidja mutation and its origins”. Trong Anna Siewierska & Jae Jung Song (biên tập). Case, Typology and Grammar: In honor of Barry J. Blake. Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins Publishing Company. tr. 115–149.