"Obsessed" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Mariah Carey từ album Memoirs of an Imperfect Angel | ||||
Phát hành | 16 tháng 6 năm 2009 | |||
Thu âm | 2009 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:02 | |||
Hãng đĩa | Island | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey | ||||
|
"Obsessed" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ 12 của cô, Memoirs of an Imperfect Angel (2009). Nó được viết lời và sản xuất bởi Carey, Terius "The-Dream" Nash và Christopher Stewart, và được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 16 tháng 6 năm 2009 bởi hãng Island Records. Bài hát mang âm hưởng của R&B và hip hop, trong đó giọng hát của Carey được xử lý bởi Auto-Tune. Về mặt ca từ, "Obsessed" mô tả tâm trạng khó xử của Carey trước những tuyên bố về mối quan hệ tình cảm trước đây giữa nữ ca sĩ với rapper Eminem, mặc dù anh không được đề cập cụ thể.
Bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ nhấn mạnh nó như là một bản nhạc đột phá từ Memoirs of an Imperfect Angel. Nhiều chuyên gia cũng đánh giá cao phần lời bài hát và nhịp điệu mạnh mẽ của nó, trong khi số khác có những chỉ trích nhất định về việc sử dụng auto-tune trong giọng hát của Carey. Tại thời điểm phát hành, "Obsessed" là trung tâm của sự tranh cãi, khi các nhà phê bình và giới truyền thông khẳng định rằng Carey đang nhắm đến rapper người Mỹ Eminem, người đã từng nhiều lần đề cập đến cô trong những bài hát của anh với thái độ tiêu cực, trong bài hát. Sau đó, Eminem đã phát hành bài hát "The Warning" như một lời đáp trả.
"Obsessed" đạt vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn top 10 thứ 27 của Carey trên bảng xếp hạng. Với thành tích này, Carey đồng hạng 5 trong danh sách những nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất, ngang hàng với Janet Jackson và Elton John. Trên thị trường quốc tế, bài hát đã không được phát hành tại Châu Âu, khi Island Records quyết định ưu tiên cho đĩa đơn thứ hai của album, "I Want to Know What Love Is", một bản hát lại của Carey từ bản hit của Foreigner. "Obsessed" lọt vào top 10 tại Pháp và Ý, và top 20 tại Úc, Bỉ, Canada và Nhật Bản.
Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi nhà làm phim Brett Ratner, người trước đây đã từng cộng tác với Carey trong nhiều video ca nhạc khác. Trong suốt video, Carey hóa thân thành chính mình và một người đàn ông bám đuôi, trong trang phục nhân viên khuôn vác trong khách sạn, hoặc áo khoác xám và quần thể thao trong nhiều phân đoạn. Hai video khác nhau đã được thực hiện cho "Obsessed", một cho phiên bản gốc, và một cho phiên bản phối lại, với sự tham gia của rapper Gucci Mane. Nó được quay chủ yếu ở Khách sạn Plaza, và trên nhiều con phố của thành phố New York. Sau khi một vài hình ảnh của Carey trên phim trường thực hiện video bị rò rỉ, nhiều tờ báo lá cải đã ngay lập tức so sách trang phục kẻ bám đuôi của Carey với bộ trang phục quen thuộc của Eminem. Carey đã trình diễn bài hát trong nhiều chương trình truyền hình khác nhau, và trong chuyến lưu diễn Angels Advocate Tour (2009-10).
Danh sách bài hát
Đĩa đơn quảng bá tại Brazil[1]
Đĩa CD tại châu Âu[2]
Đĩa đơn quảng bá tại Nhật[3]
Đĩa đơn quảng bá tại Anh quốc[4]
|
Đĩa CD tại Hoa Kỳ[5]
Đĩa đơn maxi tại Hoa Kỳ[6]
|
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[33] | Vàng | 35.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[35] | Bạch kim | 1,764,000[34] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
- ^ Obsessed (Brazilian Promo-Single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 1766281.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Obsessed (European CD single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 0602527179230.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Obsessed (Japanese Promo Single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. UICL-5024.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Obsessed (UK Promo Single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 1766284.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Obsessed (UK maxi-single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 1766285.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Obsessed (US maxi-single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 16880-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
- ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
- ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
- ^ “Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: BPP. tháng 10 năm 2009.
- ^ “Hot Pop Songs”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: BPP. tháng 10 năm 2009.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 38. týden 2009.
- ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
- ^ "Mariah Carey – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Mariah Carey. (cần đăng ký mua)
- ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ “Mariah Carey – Obsessed – Global Dance Tracks”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc Tháng 10 7, 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archive-date=
(trợ giúp) - ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2009.
- ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “Best of 2009: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Best selling Digital singles in 2009 in France” (PDF). Syndicat National de l'Édition Phonographique. tr. 30. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Best of 2009: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Obsessed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- Bài hát năm 2009
- Đĩa đơn năm 2009
- Bài hát của Mariah Carey
- Bài hát của Gucci Mane
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
- Đĩa đơn quán quân Billboard Dance/Mix Show Airplay
- Video ca nhạc đạo diễn bởi Brett Ratner
- Bài hát viết bởi Mariah Carey
- Bài hát viết bởi Tricky Stewart
- Bài hát viết bởi The-Dream
- Bài hát sản xuất bởi Tricky Stewart
- Bài hát về chủ nghĩa nữ giới