Pistorius tại giải Vô địch Điền kinh Thế giới năm 2011 tại Daegu, Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Biệt danh | Blade Runner; Người không chân nhanh nhất; "Oz" Pistorius.[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 22 tháng 11, 1986 Sandton, Johannesburg, Transvaal, Nam Phi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | University of Pretoria (không tốt nghiệp) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) với chân giả [2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nặng | 80,6 kg (178 lb) (2007)[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Website | www.oscarpistorius.com | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thể thao | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc gia | Nam Phi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Môn thể thao | Chạy cự ly | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nội dung | Chạy nước rút (100, 200, 400 m) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích và danh hiệu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải thưởng quốc tế | Vô địch Khuyết tật 2005: 100 m (T44) – HC Vàng; 200 m (T44) – HC Vàng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải thưởng quốc gia | Vô địch Điền kinh Nam Phi cho người lớn tuổi 2007: 400 m (T44) – HC Vàng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích ở Paralympic | Thế vận hội Khuyết tật 2004: 100 m (T44) – HC Đồng; 200 m (T44) – HC Vàng Thế vận hội Khuyết tật 2008: 100 m (T44) – HC Vàng, 200 m (T44) – HC Vàng; 400 m (T44) – Gold | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Highest world ranking | 100 m: Hạng 1 (2008) 200 m: Hạng 1 (2008) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích cá nhân tốt nhất | 100 m (T44): 10.91 s (2007, WR) 200 m (T44): 21.30 s (2012, WR) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Oscar Leonard Carl Pistorius (/pɪsˈtɔːriəs/ là một vận động viên Điền kinh người Nam Phi, được xem là "người không chân nhanh nhất",[5] và Blade Runner ("lưỡi dao chạy"),[6] và giữ kỷ lục thế giới. Mặc dù cả hai chân Pistorius đã được phẫu thuật cắt bỏ phần dưới đầu gối khi anh được 11 tháng tuổi do bất thường bẩm sinh, anh đã cạnh tranh trong các sự kiện thi đấu điền kinh cho người khuyết tật và cả những giải cho người bình thường, nhờ vào một đôi chân giả làm từ nhựa dẻo gia cố với sợi carbon.[7]
Thành tích thể thao
Sau khi trở thành một nhà vô địch Paralympic (Thế vận hội dành cho người Khuyết tật), Pistorius đã cố gắng để tham gia các cuộc thi quốc tế cho người bình thường, mặc dù với sự phản đối liên tục của IAAF (Liên đoàn Điền kinh Quốc tế) vì họ cho rằng với chân giả có thể cung cấp cho anh một lợi thế không công bằng. Pistorius cuối cùng đã thắng trong tranh chấp pháp lý này. Tại giải Vô địch thế giới Điền kinh 2011, Pistorius đã trở thành người khuyết chi đầu tiên để giành chiến thắng trong một giải thi đấu của người bình thường. Tại Thế vận hội Mùa hè 2012, Pistorius đã trở thành người đầu tiên cụt hai chân đã tham gia vào Thế vận hội bình thường khi anh thi chạy 400 mét và 4 × 400 mét tiếp sức. Tại Paralympic mùa hè năm 2012, Pistorius đã giành huy chương vàng trong cuộc đua 400 mét nam và 4 x 100 mét tiếp sức, thiết lập kỷ lục thế giới ở cả hai sự kiện đó. Anh cũng đã giành Huy chương bạc trong cuộc đua 200 mét, và thiết lập một kỷ lục thế giới ở bán kết.
Vụ án năm 2013-2014
Sau khi bạn gái anh là Reeva Steenkamp được tìm thấy bị bắn chết vào ngày Lễ Tình nhân Valentine tháng 2 năm 2013 trong căn hộ của họ, anh đã bị bắt giữ và cáo buộc tội giết người. Tại phiên tòa xét xử vào ngày 11 tháng 9 năm 2014 tại Nam Phi, anh không bị tòa án kết tội cố tình giết người, nhưng phạm tội ngộ sát ("Culpable homicide", theo luật Nam Phi là "giết người không chủ ý vì cẩu thả trái pháp luật").[8][9][10][11] Ngày 21 tháng 10 năm 2014, Pistorius bị tuyên án tù tối đa là 5 năm cho tội ngộ sát và đồng thời 3 năm tù treo cho riêng việc sử dụng vũ khí trái phép và đe dọa thiếu thận trọng.[12][13] Đến 20 tháng 10 năm 2015, Pistorius được tại ngoại chỉ sau 12 tháng ngồi tù. Tuy nhiên tháng 7 năm 2016, tại phiên tòa xét xử lại, Tòa Thượng thẩm Nam Phi đã kết án Pistorius tội cố sát (thay vì ngộ sát như trước) và bị tù 6 năm, phải tiếp tục thực hiện án tù[14].
Trong bộ phim năm 2017 nói về quá trình diễn ra vụ án đã thể hiện trong đời sống anh là một người có tính bạo lực thích giết chóc động vật và cảnh sát đã điều tra lại chính anh là kẻ cố tình giết người yêu chứ không phải là vô ý.
Chú thích
- ^ Mr. Oscar "Oz" PISTORIUS, Who's Who of Southern Africa, 24.com, Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2009, truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014 Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ John Leicester (ngày 5 tháng 9 năm 2012), “Column: History-maker Pistorius a hypocrite, too?”, The Huffington Post, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012
- ^ Josh McHugh (tháng 3 năm 2007), “Blade Runner”, Wired, số 15.03
- ^ World wide ranking: T44 male 400 2008, International Wheelchair and Amputee Sports Federation, truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008
- ^ Rob Draper: The fastest man on no legs now has the Olympics in his sights., Daily Mail, 7/6/ 2007 (tiếng Anh)).
- ^ Simon Austin: Blade Runner's ongoing battle., BBC Sport, 12/7/2007 (tiếng Anh).
- ^ Torben Schultz (ngày 19 tháng 9 năm 2012). “Kohlefaser: Keine Kohle, kein Carbon”. Manager Magazin Online. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ Germaner, Shain (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “Oscar not guilty of murder, says judge”. IOL. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Pistorius witnesses refused to testify - Roux”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014.
- ^ Kobedi, Palesa (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “Pistorius defence team pleads for leniency”. SABC News. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “LIVE: Oscar Pistorius verdict”. BBC. BBC News. ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
- ^ Germaner, Shain (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Oscar gets 5 years for Reeva's death”. The Star. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Oscar Pistorius sentenced to 5 years in jail”. News24. ngày 21 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
- ^ Oscar Pistorius bị kết án tù giam sáu năm vì tội giết người
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới Oscar Pistorius tại Wikimedia Commons
- Trang web Oscar Pistorius Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine
- Oscar Pistorius's profile trên paralympic.org Lưu trữ 2015-09-11 tại Wayback Machine
- Oscar Pistorius profile tại IAAF
- Pages using Infobox sportsperson with unknown parameters
- Sơ khai nhân vật thể thao
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Người khuyết chi
- Vận động viên Nam Phi
- Huy chương vàng Paralympic
- Người giữ kỷ lục thế giới bộ môn điền kinh
- Người da trắng Nam Phi
- Người Afrikaner
- Người giành giải thưởng Laureus
- Kẻ giết người nam giới
- Huy chương Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè 2008