Mùa giải | 2014–15 |
---|---|
Thời gian | 16 tháng 8 năm 2014 – 24 tháng 5 năm 2015 |
Vô địch | Chelsea Lần thứ 4 tại Premier League |
Xuống hạng | Hull City Burnley Queens Park Rangers |
UEFA Champions League 2015-16 | Chelsea Manchester City Arsenal Manchester United |
Europa League 2015-16 | Tottenham Hotspur Liverpool |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 975 (2,57 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Sergio Agüero (26 bàn thắng) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Joe Hart (14 trận giữ sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Southampton 8–0 Sunderland (Ngày 18 tháng 10 năm 2014) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Swansea City 0–5 Chelsea (Ngày 17 tháng 1 năm 2015) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Everton 3–6 Chelsea (Ngày 30 tháng 8 năm 2014) |
Chuỗi thắng dài nhất | 8 trận[1] Arsenal |
Chuỗi bất bại dài nhất | 16 trận[1] Chelsea |
Chuỗi không thắng dài nhất | 13 trận [1] Leicester City |
Chuỗi thua dài nhất | 8 trận[1] Newcastle United |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.454[2] Manchester United 0–1 West Bromwich Albion (Ngày 2 tháng 5 năm 2015) |
Trận có ít khán giả nhất | 16.163[2] Queens Park Rangers 2–2 Stoke City (Ngày 20 tháng 9 năm 2014) |
Số khán giả trung bình | 36.175[2] |
← 2013–14 2015–16 →
Thống kê tính đến Ngày 24 tháng 5 năm 2015. |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014–15 là mùa thứ 23 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 18 tháng 6 năm 2014. Mùa giải sẽ được tổ chức theo thể thức vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ ngày 16 tháng 8 năm 2014 và kết thúc vào ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Manchester City là đương kim vô địch của giải đấu. Mùa giải gồm 20 đội bóng tham dự, bao gồm 17 đội bóng tham dự mùa giải trước, cộng thêm 3 đội lên hạng từ giải Hạng nhất Anh là: Leicester City F.C., Burnley F.C. và Queens Park Rangers F.C..
Vào ngày 3 tháng 5 năm 2015, Chelsea đã giành chức vô địch trước 3 vòng đấu sau khi giành chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Crystal Palace.[3] Đây là danh hiệu đầu tiên của họ kể từ khi giải đấu năm 2010, danh hiệu thứ tư tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và danh hiệu thứ năm Giải bóng đá Anh nói chung.[4]
Đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Có tổng cộng 20 đội bóng sẽ thi đấu, trong đó có 17 đội từ mùa giải 2013–14 và 3 đội từ Hạng nhất Anh.[5] Vào ngày 5 tháng 4 năm 2014, Leicester City giành quyền thăng hạng từ giải Football League Championship sau 10 năm vắng bóng Premier League.[6] Họ vô địch sau khi hạ Bolton Wanderers vào ngày 22 tháng 4 năm 2014.[7] Ngày 21 tháng 4 năm 2014, Burnley giành quyền thăng hạng Premier League với vị trí thứ 2 sau khi đánh bại Wigan Athletic.[8] Ngày 24 tháng 5 năm 2014, Queens Park Rangers giành quyền thăng hạng cuối cùng sau khi chiến thắng 1-0 trong trận đấu loại trực tiếp bởi Derby County tại Sân vận động Wembley tại London. Ba đội lên hạng sẽ thay cho 3 đội xuống hạng là Leicester City, Burnley và Queens Park Rangers.
Sân vận động
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái [9]
Đội | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|
Arsenal | Emirates | 60.272 |
Aston Villa | Villa Park | 42.682 |
Burnley | Turf Moor | 21.401 |
Chelsea | Stamford Bridge | 41.798 |
Crystal Palace | Selhurst Park | 25.747 |
Everton | Goodison Park | 39.571 |
Hull City | KC | 25.400 |
Leicester City | King Power | 32.312 |
Liverpool | Anfield | 45.276 |
Manchester City | Etihad | 46.708 |
Manchester United | Old Trafford | 75.635 |
Newcastle United | St James' Park | 52.405 |
Queens Park Rangers | Loftus Road | 18.000 |
Southampton | St Mary | 32.505 |
Stoke City | Britannia | 27.740 |
Sunderland | Ánh sáng | 48.707 |
Swansea City | Liberty | 20.827 |
Tottenham Hotspur | White Hart Lane | 36.284 |
West Bromwich Albion | The Hawthorns | 26.445 |
West Ham United | Boleyn Ground | 35.245 |
Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên và nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Thay đổi nhà quản lý
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng | Huấn luyện viên cũ | Nguyên nhân | Ngày rời đi | Vị trí bảng xếp hạng | Huấn luyện viên mới | Ngày tiếp nhận |
---|---|---|---|---|---|---|
West Bromwich Albion | Pepe Mel | Thỏa thuận | ngày 12 tháng 5 năm 2014[48] | Trước mùa giải | Alan Irvine | ngày 14 tháng 6 năm 2014[49] |
Tottenham Hotspur | Tim Sherwood | Sa thải | ngày 13 tháng 5 năm 2014[50] | Mauricio Pochettino | ngày 27 tháng 5 năm 2014[51] | |
Southampton | Mauricio Pochettino | Chuyển đến Tottenham | ngày 27 tháng 5 năm 2014[51] | Ronald Koeman | ngày 16 tháng 6 năm 2014[52] | |
Crystal Palace | Tony Pulis | Thỏa thuận | ngày 14 tháng 8 năm 2014[53] | Neil Warnock | ngày 27 tháng 8 năm 2014[54] | |
Neil Warnock | Sa thải | ngày 27 tháng 12 năm 2014[55] | 18th | Alan Pardew | ngày 2 tháng 1 năm 2015[56] | |
West Bromwich Albion | Alan Irvine | ngày 29 tháng 12 năm 2014[57] | 16th | Tony Pulis | ngày 1 tháng 1 năm 2015[58] | |
Newcastle United | Alan Pardew | Chuyển đến Crystal Palace | ngày 2 tháng 1 năm 2015[56] | 10th | John Carver | ngày 26 tháng 1 năm 2015[59] |
Queens Park Rangers | Harry Redknapp | Từ chức | ngày 3 tháng 2 năm 2015[60] | 19th | Chris Ramsey | ngày 12 tháng 2 năm 2015[61] |
Aston Villa | Paul Lambert | Sa thải | ngày 11 tháng 2 năm 2015[62] | 18th | Tim Sherwood | ngày 14 tháng 2 năm 2015[63] |
Sunderland | Gus Poyet | ngày 16 tháng 3 năm 2015[64] | 17th | Dick Advocaat | ngày 17 tháng 3 năm 2015[65] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]XH |
Đội |
Tr |
T |
H |
T |
BT |
BB |
HS |
Đ |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Chelsea | 38 | 26 | 9 | 3 | 73 | 32 | +41 | 87 | Vòng bảng UEFA Champions League 2015-16 |
2 | Manchester City | 38 | 24 | 7 | 7 | 83 | 38 | +45 | 79 | |
3 | Arsenal | 38 | 22 | 9 | 7 | 71 | 36 | +35 | 75 | |
4 | Manchester United | 38 | 20 | 10 | 8 | 62 | 37 | +25 | 70 | Vòng Play-off UEFA Champions League 2015-16 |
5 | Tottenham Hotspur | 38 | 19 | 7 | 12 | 58 | 53 | +5 | 64 | Vòng bảng UEFA Europa League 2015-16 |
6 | Liverpool | 38 | 18 | 8 | 12 | 52 | 48 | +4 | 62 | |
7 | Southampton | 38 | 18 | 6 | 14 | 54 | 33 | +21 | 60 | Vòng Play-off UEFA Europa League 2015-16 |
8 | Bản mẫu:Fb team Swansea City | 38 | 16 | 8 | 14 | 46 | 49 | −3 | 56 | |
9 | Stoke City | 38 | 14 | 9 | 15 | 48 | 48 | 0 | 51 | |
10 | Crystal Palace | 38 | 13 | 9 | 16 | 47 | 51 | −4 | 48 | |
11 | Everton | 38 | 12 | 11 | 15 | 48 | 50 | −2 | 47 | |
12 | West Ham United | 38 | 12 | 11 | 15 | 44 | 47 | −3 | 47 | |
13 | West Bromwich Albion | 38 | 11 | 11 | 16 | 38 | 51 | −13 | 44 | |
14 | Leicester City | 38 | 11 | 8 | 19 | 46 | 55 | −9 | 41 | |
15 | Newcastle United | 38 | 10 | 9 | 19 | 40 | 63 | −23 | 39 | |
16 | Sunderland | 38 | 7 | 17 | 14 | 31 | 53 | −22 | 38 | |
17 | Aston Villa | 38 | 10 | 8 | 20 | 31 | 57 | −26 | 38 | |
18 | Hull City | 38 | 8 | 11 | 19 | 33 | 51 | −18 | 35 | Xuống hạng tại Giải bóng đá Hạng nhất Anh 2015-16 |
19 | Burnley | 38 | 7 | 12 | 19 | 28 | 53 | −25 | 33 | |
20 | Queens Park Rangers | 38 | 8 | 6 | 24 | 42 | 73 | −31 | 30 |
Cập nhật đến 24 tháng 5 năm 2015
Nguồn: Barclays Premier League Official League Table
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]S.nhà ╲ S.khách | ARS | AST | BUR | CHE | CPA | EVE | HUL | LEI | LIV | MCI | MUN | NEW | QPR | SOT | STO | SUN | Bản mẫu:Fb team Swansea City | TOT | WBA | WHA |
Arsenal |
5–0 |
3–0 |
0–0 |
2–1 |
2–0 |
2–2 |
2–1 |
4–1 |
2–2 |
1–2 |
4–1 |
2–1 |
1–0 |
3–0 |
0–0 |
0–1 |
1–1 |
4–1 |
3–0 | |
Aston Villa |
0–3 |
0–1 |
1–2 |
0–0 |
3–2 |
2–1 |
2–1 |
0–2 |
0–2 |
1–1 |
0–0 |
3–3 |
1–1 |
1–2 |
0–0 |
0–1 |
1–2 |
2–1 |
1–0 | |
Burnley |
0–1 |
1–1 |
1–3 |
2–3 |
1–3 |
1–0 |
0–1 |
0–1 |
1–0 |
0–0 |
1–1 |
2–1 |
1–0 |
0–0 |
0–0 |
0–1 |
0–0 |
2–2 |
1–3 | |
Chelsea |
2–0 |
3–0 |
1–1 |
1–0 |
1–0 |
2–0 |
2–0 |
1–1 |
1–1 |
1–0 |
2–0 |
2–1 |
1–1 |
2–1 |
3–1 |
4–2 |
3–0 |
2–0 |
2–0 | |
Crystal Palace |
1–2 |
0–1 |
0–0 |
1–2 |
0–1 |
0–2 |
2–0 |
3–1 |
2–1 |
1–2 |
1–1 |
3–1 |
1–3 |
1–1 |
1–3 |
1–0 |
2–1 |
0–2 |
1–3 | |
Everton |
2–2 |
3–0 |
1–0 |
3–6 |
2–3 |
1–1 |
2–2 |
0–0 |
1–1 |
3–0 |
3–0 |
3–1 |
1–0 |
0–1 |
0–2 |
0–0 |
0–1 |
0–0 |
2–1 | |
Hull City |
1–3 |
2–0 |
0–1 |
2–3 |
2–0 |
2–0 |
0–1 |
1–0 |
2–4 |
0–0 |
0–3 |
2–1 |
0–1 |
1–1 |
1–1 |
0–1 |
1–2 |
0–0 |
2–2 | |
Leicester City |
1–1 |
1–0 |
2–2 |
1–3 |
0–1 |
2–2 |
0–0 |
1–3 |
0–1 |
5–3 |
3–0 |
5–1 |
2–0 |
0–1 |
0–0 |
2–0 |
1–2 |
0–1 |
2–1 | |
Liverpool |
2–2 |
0–1 |
2–0 |
1–2 |
1–3 |
1–1 |
0–0 |
2–2 |
2–1 |
1–2 |
2–0 |
2–1 |
2–1 |
1–0 |
0–0 |
4–1 |
3–2 |
2–1 |
2–0 | |
Manchester City |
0–2 |
3–2 |
2–2 |
1–1 |
3–0 |
1–0 |
1–1 |
2–0 |
3–1 |
1–0 |
5–0 |
6–0 |
2–0 |
0–1 |
3–2 |
2–1 |
4–1 |
3–0 |
2–0 | |
Manchester United |
1–1 |
3–1 |
3–1 |
1–1 |
1–0 |
2–1 |
3–0 |
3–1 |
3–0 |
4–2 |
3–1 |
4–0 |
0–1 |
2–1 |
2–0 |
1–2 |
3–0 |
0–1 |
2–1 | |
Newcastle United |
1–2 |
1–0 |
3–3 |
2–1 |
3–3 |
3–2 |
2–2 |
1–0 |
1–0 |
0–2 |
0–1 |
1–0 |
1–2 |
1–1 |
0–1 |
2–3 |
1–3 |
1–1 |
2–0 | |
Queens Park Rangers |
1–2 |
2–0 |
2–0 |
0–1 |
0–0 |
1–2 |
0–1 |
3–2 |
2–3 |
2–2 |
0–2 |
2–1 |
0–1 |
2–2 |
1–0 |
1–1 |
1–2 |
3–2 |
0–0 | |
Southampton |
2–0 |
6–1 |
2–0 |
1–1 |
1–0 |
3–0 |
2–0 |
2–0 |
0–2 |
0–3 |
1–2 |
4–0 |
2–1 |
1–0 |
8–0 |
0–1 |
2–2 |
0–0 |
0–0 | |
Stoke City |
3–2 |
0–1 |
1–2 |
0–2 |
1–2 |
2–0 |
1–0 |
0–1 |
6–1 |
1–4 |
1–1 |
1–0 |
3–1 |
2–1 |
1–1 |
2–1 |
3–0 |
2–0 |
2–2 | |
Sunderland |
0–2 |
0–4 |
2–0 |
0–0 |
1–4 |
1–1 |
1–3 |
0–0 |
0–1 |
1–4 |
1–1 |
1–0 |
0–2 |
2–1 |
3–1 |
0–0 |
2–2 |
0–0 |
1–1 | |
Bản mẫu:Fb team Swansea City |
2–1 |
1–0 |
1–0 |
0–5 |
1–1 |
1–1 |
3–1 |
2–0 |
0–1 |
2–4 |
2–1 |
2–2 |
2–0 |
0–1 |
2–0 |
1–1 |
1–2 |
3–0 |
1–1 | |
Tottenham Hotspur |
2–1 |
0–1 |
2–1 |
5–3 |
0–0 |
2–1 |
2–0 |
4–3 |
0–3 |
0–1 |
0–0 |
1–2 |
4–0 |
1–0 |
1–2 |
2–1 |
3–2 |
0–1 |
2–2 | |
West Bromwich Albion |
0–1 |
1–0 |
4–0 |
3–0 |
2–2 |
0–2 |
1–0 |
2–3 |
0–0 |
1–3 |
2–2 |
0–2 |
1–4 |
1–0 |
1–0 |
2–2 |
2–0 |
0–3 |
1–2 | |
West Ham United |
1–2 |
0–0 |
1–0 |
0–1 |
1–3 |
1–2 |
3–0 |
2–0 |
3–1 |
2–1 |
1–1 |
1–0 |
2–0 |
1–3 |
1–1 |
1–0 |
3–1 |
0–1 |
1–1 |
Cập nhật lần cuối: ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Nguồn: Barclays Premier League football scores & results
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
Thống kê toàn mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Tốp ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[66]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Sergio Agüero | Manchester City | 5 |
2 | Harry Kane | Tottenham Hotspur | 10 |
3 | Diego Costa | Chelsea | 15 |
4 | Charlie Austin | Queens Park Rangers | 20 |
5 | Alexis Sánchez | Arsenal | 25 |
6 | Saido Berahino | West Bromwich Albion | |
Olivier Giroud | Arsenal | ||
Eden Hazard | Chelsea | ||
9 | Christian Benteke | Aston Villa | 13 |
10 | Graziano Pellè | Southampton | 12 |
Wayne Rooney | Manchester United | ||
David Silva | Manchester City |
Ghi ba bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ | Đội bóng | Đối thủ | Tỷ số | Ngày |
---|---|---|---|---|
Costa, DiegoDiego Costa | Chelsea | Swansea City | 4–2[67] | 13 tháng 9 năm 2014 |
Agüero, SergioSergio Agüero | Manchester City | Tottenham Hotspur | 4–1[68] | 18 tháng 10 năm 2014 |
Austin, CharlieCharlie Austin | Queens Park Rangers | West Bromwich Albion | 3–2[69] | 20 tháng 12 năm 2014 |
Walters, JonathanJonathan Walters | Stoke City | Queens Park Rangers | 3–1[70] | 31 tháng 1 năm 2015 |
Kane, HarryHarry Kane | Tottenham Hotspur | Leicester City | 4–3[71] | 21 tháng 3 năm 2015 |
Benteke, ChristianChristian Benteke | Aston Villa | Queens Park Rangers | 3–3[72] | 7 tháng 4 năm 2015 |
Bolasie, YannickYannick Bolasie | Crystal Palace | Sunderland | 4–1[73] | 11 tháng 4 năm 2015 |
Agüero, SergioSergio Agüero | Manchester City | Queens Park Rangers | 6–0[74] | 10 tháng 5 năm 2015 |
Mané, SadioSadio Mané | Southampton | Aston Villa | 6–1[75] | 16 tháng 5 năm 2015 |
Walcott, TheoTheo Walcott | Arsenal | West Bromwich Albion | 4–1[76] | 24 tháng 5 năm 2015 |
Giữ sạch lưới
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.[77]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Giữ sạch lưới |
---|---|---|---|
1 | Joe Hart | Manchester City | 14 |
2 | Łukasz Fabiański | Swansea City | 13 |
Fraser Forster | Southampton | ||
Simon Mignolet | Liverpool | ||
5 | Thibaut Courtois | Chelsea | 12 |
6 | Ben Foster | West Bromwich Albion | 11 |
Costel Pantilimon | Sunderland | ||
8 | David de Gea | Manchester United | 10 |
Tom Heaton | Burnley | ||
10 | Brad Guzan | Aston Villa | 9 |
Kỷ luật
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến Cập nhật đến ngày 24 tháng 5 năm 2015.
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]- Thẻ vàng nhiều nhất: 14[78]
- Lee Cattermole (Sunderland)
- Thẻ đỏ nhiều nhất: 2[78]
- Tom Huddlestone (Hull City)
- Paul Konchesky (Leicester City)
- Kyle Naughton (Tottenham Hotspur)
- Moussa Sissoko (Newcastle United)
- Mike Williamson (Newcastle United)
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng hàng tháng
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng | Huấn luyện viên của tháng | Cầu thủ của tháng | Tài liệu tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 8 | Garry Monk | Swansea City | Diego Costa | Chelsea | [80] |
Tháng 9 | Ronald Koeman | Southampton | Graziano Pellè | Southampton | [81] |
Tháng 10 | Sam Allardyce | West Ham United | Diafra Sakho | West Ham United | [82] |
Tháng 11 | Alan Pardew | Newcastle United | Sergio Agüero | Manchester City | [83] |
Tháng 12 | Manuel Pellegrini | Manchester City | Charlie Austin | Queens Park Rangers | [84] |
Tháng 1 | Ronald Koeman | Southampton | Harry Kane | Tottenham Hotspur | [85] |
Tháng 2 | Tony Pulis | West Bromwich Albion | Harry Kane | Tottenham Hotspur | [86] |
Tháng 3 | Arsène Wenger | Arsenal | Olivier Giroud | Arsenal | [87] |
Tháng 4 | Nigel Pearson | Leicester City | Christian Benteke | Aston Villa | [88] |
Giải thưởng thường niên
[sửa | sửa mã nguồn]- Huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa giải: José Mourinho.[89]
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải: Eden Hazard.[89]
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải do hiệp hội PFA bình chọn: Eden Hazard.[90]
Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[90]
- Thủ môn: David de Gea (Manchester United)
- Hậu vệ: John Terry (Chelsea), Gary Cahill (Chelsea), Branislav Ivanović (Chelsea), Ryan Bertrand (Southampton)
- Tiền vệ: Alexis Sánchez (Arsenal), Nemanja Matić (Chelsea), Philippe Coutinho (Liverpool), Eden Hazard (Chelsea)
- Tiền đạo: Diego Costa (Chelsea), Harry Kane (Tottenham Hotspur)
- Cầu thủ của năm do FWA bình chọn: Eden Hazard[91]
- Cầu thủ của năm do FWA bình chọn: Harry Kane.[90]
- Chiếc giày vàng của Giải Ngoại hạng Anh mùa giải 2014-15: Sergio Agüero (26 bàn).[92]
- Găng tay vàng của Giải Ngoại hạng Anh mùa giải 2014-15: Joe Hart (14 trận giữ sạch lưới).[92]
- Giải thưởng đội bóng chơi Fair Play: West Ham United là đội bóng kết thúc giải đấu với thành tích Fair Play và được tham dự cúp UEFA Europa League do giải đấu Anh đứng trong tốp 3 giải đấu Fair Play nhất của UEFA.[93]
Khán giả trung bình
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Khán giả trung bình[94] |
---|---|
Manchester United | 75,335 |
Arsenal | 59,992 |
Newcastle United | 50,359 |
Manchester City | 45,365 |
Liverpool | 44,659 |
Sunderland | 43,157 |
Chelsea | 41,546 |
Everton | 38,406 |
Tottenham Hotspur | 35,728 |
West Ham United | 34,846 |
Aston Villa | 34,133 |
Leicester City | 31,693 |
Southampton | 30,741 |
Stoke City | 27,081 |
West Bromwich Albion | 25,064 |
Crystal Palace | 24,421 |
Hull City | 23,557 |
Swansea City | 20,555 |
Burnley | 19,131 |
Queens Park Rangers | 17,809 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “English Premier League 2014–15”. statto.com. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập 2 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c “Barclays Premier League Statistics – 2014–15”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chelsea seal Premier League title as Eden Hazard sinks Crystal Palace”. Guardian. ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
- ^ McNulty, Phil (3 tháng 5 năm 2015). “Chelsea 1–0 Crystal Palace”. BBC Sport. Truy cập 4 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Ups and Downs”. The Football League. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập 21 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Leicester City promoted to Premier League after 10-year absence”. BBC Sport. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ “BBC Sport — Bolton Wanderers 0-1 Leicester City”. BBC. 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ Cryer, Andy (21 tháng 4 năm 2014). “BBC Sport — Burnley 2-0 Wigan Athletic”. BBC. Truy cập 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Premier League – Handbook Season 2014/15” (PDF). Premier League. Bản gốc (PDF) lưu trữ 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập 2 tháng 2 năm 2015.
- ^ “PUMA and Arsenal announce partnership”. Arsenal Broadband Limited. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Arsenal football club in £150m Emirates deal”. BBC News. 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Aston Villa secure new £15 million kit deal with Macron”. fcbusiness. Bản gốc lưu trữ 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Dafabet announced as official main club sponsor”. Aston Filla FC. Truy cập 11 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Burnley FC Home Kit 2014/15”. Burnley F.C. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập 8 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Chelsea agree whopping £300m kit deal with sportswear giants adidas”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “New shirts please! Chelsea extend Samsung sponsorship deal”. The Daily Mirror. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “CPFC And Macron Sign New Kit Deal”. Crystal Palace F.C. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Everton agree five-year deal with Umbro to supply club kits from start of next season”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Blues Strike Record Chang Deal”. Everton F.C. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Umbro continue brand revival, announce Hull City kit deal”. SB Nation. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “12BET Becomes Official Shirt Sponsor Of Hull City”. The Tigers Official Website. Hull City A.F.C. 17 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập 17 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Leicester City announce Puma Kit Deal”. footballshirtculture.com. Truy cập 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “2014/15 PUMA Home Kit Now On Sale!”. lcfc.com. Truy cập 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Liverpool announce new £150m kit deal after Adidas row”. Telegraph Media Group. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Liverpool stick with shirt sponsor Standard Charter after penning two-year extension”. Daily Mail. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ Ogden, Mark (4 tháng 5 năm 2012). “Manchester City's six-year kit deal with Nike could earn the Premier League leaders up to £12million a year”. The Daily Telegraph. London. Truy cập 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ de Menezes, Jack. “Manchester United and adidas announce record £75m-per-year deal after Nike pull out”. The Independent. London. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập 14 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. Telegraph Media Group. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Newcastle Unveil 2014/15 Away Kit”. nufc.co.uk. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Newcastle Agree Four-Year Wonga Deal”. nufc.co.uk. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “EXCLUSIVE: R'S SIGN NIKE DEAL”. Queens Park Rangers F.C. Truy cập 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “QPR agree new AirAsia sponsorship deal” (Thông cáo báo chí). Queens Park Rangers F.C. ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
- ^ “STATEMENT: Saints produce unique 2014/15 kit collection”. Southampton F.C. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Veho becomes Southampton FC shirt sponsor”. http://www.pcr-online.biz. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “Stoke City reveal new kit for 2014/15 - PICTURES”. http://www.stokesentinel.co.uk/. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “Stoke City: bet365 put their shirts on Stoke City”. thisisstaffordshire.co.uk. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Sunderland sign new kit deal with Adidas”. goal.com. Truy cập 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Sunderland Sign New Shirt Sponsorship Deal With South African Multinational”. tyneandwear.sky.com. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập 1 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Swansea Extend Adidas Kit Deal”. http://www.footballshirtculture.com/. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “NEW SWANSEA CITY 14-15 KITS RELEASED”. Truy cập 25 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Spurs announce £50million kit deal”. The Daily Mirror. Truy cập 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “AIA TO BECOME TOTTENHAM HOTSPUR'S NEW PRINCIPAL PARTNER”. http://www.tottenhamhotspur.com. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “West Brom extend Adidas deal”. http://www.expressandstar.com. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “West Brom agree shirt sponsorship deal with Intuit QuickBooks”. Birmingham Mail. Truy cập 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “West Ham United and adidas”. West Ham United FC. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập 7 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Hammers announce Betway sponsorship”. www.whufc.com. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Pepe Mel: West Bromwich Albion part company with manager”. BBC Sport. 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Alan Irvine: West Bromwich Albion announce new manager”. BBC Sport. 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập 14 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Tim Sherwood sacked as Tottenham manager”. BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b “Mauricio Pochettino: Tottenham appoint Southampton boss”. BBC Sport. 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Ronald Koeman: Southampton confirm Dutchman as new manager”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Crystal Palace and Tony Pulis part company”. BBC Sport. 14 tháng 8 năm 2014. Truy cập 14 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Crystal Palace: Neil Warnock named as new manager”. BBC Sport. 27 tháng 8 năm 2014. Truy cập 27 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Neil Warnock: Crystal Palace sack manager after Southampton defeat”. BBC Sport. 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập 27 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b “Alan Pardew: Crystal Palace appoint Newcastle manager”. BBC Sport. 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập 2 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Alan Irvine: West Brom sack manager after Stoke defeat”. BBC Sport. 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập 29 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Tony Pulis: West Brom appoint Tony Pulis as head coach”. BBC Sport. 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập 1 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Newcastle United: John Carver to stay in charge until end of season”. BBC Sport. 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Harry Redknapp resigns as QPR manager”. BBC Sport. 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập 3 tháng 2 năm 2015.
- ^ De Menezes, Jack (12 tháng 2 năm 2015). “Chris Ramsey appointed QPR manager: Ramsey is ready to lead Queens Park Rangers relegation fight”. The Independent. Truy cập 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ Percy, John (11 tháng 2 năm 2015). “Paul Lambert sacked by Aston Villa”. The Daily Telegraph. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Tim Sherwood appointed new Aston Villa boss”. BBC Sport. 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Club parts company with head coach”. Sunderland Official Site. 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập 16 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Sunderland: Dick Advocaat appointed Black Cats boss”. BBC Sport. 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Barclays Premier League Statistics – Top Scorers”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập 22 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chelsea 4–2 Swansea City”. BBC Sport. 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Manchester City 4–1 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Queens Park Rangers 3–2 West Bromwich Albion”. BBC Sport. 20 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Stoke City 3–1 Queens Park Rangers”. BBC Sport. 31 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Tottenham Hotspur 4–3 Leicester City”. BBC Sport. 21 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Aston Villa 3–3 Queens Park Rangers”. BBC Sport. 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Sunderland 1–4 Crystal Palace”. BBC Sport. 11 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Man City 6–0 QPR”. BBC Sport. 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Southampton 6–1 Aston Villa”. BBC Sport. 16 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Arsenal 4–1 West Brom”. BBC Sport. 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Statistical Leaders – Clean Sheets”. NBC Sports. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b “Players Index”. Premier League. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập 27 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Club index”. Premier League. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập 22 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Diego Costa and Garry Monk win Barclays monthly awards”. premierleague.com. 12 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập 12 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Koeman and Pelle earn Barclays Premier League awards”. premierleague.com. 17 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập 17 tháng 10 năm 2014.
- ^ “West Ham exceed Allardyce's expectations”. premierleague.com. 7 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập 7 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Aguero and Pardew claim Barclays' monthly awards”. premierleague.com. 12 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Austin and Pellegrini claim Barclays' monthly awards”. premierleague.com. 16 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kane and Koeman claim Barclays monthly awards”. premierleague.com. 13 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Kane and Pulis claim Barclays monthly awards”. premierleague.com. 13 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Giroud and Wenger secure Barclays Monthly Awards”. premierleague.com. 3 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập 3 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Benteke and Pearson win Barclays monthly awards”. premierleague.com. 8 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “Chelsea: Jose Mourinho and Eden Hazard win award double”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c d “Chelsea's Eden Hazard named PFA Player of the Year”. BBC Sport. 26 tháng 4 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Eden Hazard adds Footballer of the Year title to PFA award”. Sky Sports. 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “Sergio Aguero and Joe Hart complete golden double for Man City”. skysports.com. 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập 25 tháng 5 năm 2015.
- ^ “West Ham qualify for Europa League”. BBC Sport. 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
- ^ “EFS Attendances”.