![]() | Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.(tháng 9/2025) |
Quốc hiệu (chữ hán : 國號) là danh xưng chính thức của một quốc gia, được dùng trong các văn bản pháp lý, ngoại giao[1] và các tài liệu chính thức. Việc đặt quốc hiệu, tên nước thường gắn liền với một sự kiện có tầm quan trọng ý nghĩa đối với nước đó, chứng tỏ một quốc gia có thổ riêng, có dân cư, có độc lập và chủ quyền.
- Xích Quỷ (truyền thuyết) 2879 TCN
- Văn Lang (đầu thiên niên kỷ I TCN đến thế kỷ 3 TCN.
- Âu Lạc (khoảng 258–208 TCN hoặc 208–179 TCN)
- Nam Việt (khoảng 204–111 TCN)
- Vạn Xuân (544–602)
- Đại Cồ Việt (968–1054)
- Đại Việt (1054–1400, 1428–1804)
- Đại Ngu (1400–1407)
- Việt Nam (1804–1839)
- Đại Nam (1839–1945)
- Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (1935–1976)
- Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1976–nay).
Một số quốc hiệu của các quốc gia
- Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (Trung Quốc)
- Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ (Mỹ)
- Liên Bang Nga (Nga)
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (Anh)
- Cộng Hòa Pháp (Pháp)
- Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Nhật Bản Quốc (Nhật Bản)
- Vương quốc Thái Lan (Thái Lan)
Tham khảo
- ^ MEDIATECH. "Thiêng liêng quốc hiệu Việt Nam - Báo Cao Bằng điện tử". baocaobang.vn. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2025.
- ^ "Việt Nam và những quốc hiệu trong lịch sử". danviet.vn. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2025.
- ^ "Quốc hiệu Việt Nam qua các thời đại". hatinh.dcs.vn. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2025.
Bài này chưa được xếp vào thể loại nào. Mời bạn xếp chúng vào thể loại phù hợp. |