Quỹ Tiền tệ Quốc tế | |
---|---|
International Monetary Fund | |
![]() Biểu trưng Quỹ Tiền tệ Quốc tế | |
![]() Trụ sở tại Washington, D.C. | |
Tên viết tắt | IMF |
Thành lập | 22 tháng 7 năm 1944 |
Loại | Tổ chức tài chính quốc tế |
Mục đích | Thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế, thương mại quốc tế, tăng trưởng kinh tế bền vững, cung cấp tài nguyên cho hội viên đang gặp khó khăn về cán cân thanh toán, ngăn ngừa và hỗ trợ phục hồi sau các cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế[1] |
Trụ sở chính | 700 19th Street NW, Washington, D.C., Hoa Kỳ |
Tọa độ | 38°53′56″B 77°2′39″T / 38,89889°B 77,04417°T |
Vùng | Toàn cầu |
Thành viên | 191 quốc gia (190 thành viên Liên Hợp Quốc và Kosovo)[2] |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh[3] |
Tổng Giám đốc | Kristalina Georgieva |
Phó Tổng Giám đốc thứ nhất | Gita Gopinath[4] |
Kinh tế trưởng | Pierre-Olivier Gourinchas[5] |
Cơ quan chính | Hội đồng Thống đốc |
Chủ quản | Liên Hợp Quốc[6][7] |
Ngân sách (2023) | 1,295 tỷ đô la Mỹ[8](tr60) |
Nhân viên | 3.100[1] |
Trang web | imf |
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là một tổ chức tài chính quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., Hoa Kỳ.
Lịch sử
Thế kỷ 20
Năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, cố gắng bảo vệ nền kinh tế bằng việc hạn chế nhập khẩu. Để khỏi giảm dự trữ vàng, ngoại hối, một vài nước cắt giảm nhập khẩu, một số nước phá giá đồng tiền và một số nước áp đặt các hạn chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân. Những biện pháp này có hại đối với chính bản thân các nước đó vì như lý thuyết lợi thế so sánh tương đối của Ricardo đã chỉ rõ mọi nước đều trở nên có lợi nhờ thương mại không bị hạn chế. Lưu ý là, theo lý thuyết tự do mậu dịch đó, nếu tính cả phân phối, sẽ có những ngành bị thiệt hại trong khi các ngành khác được lợi. Thương mại thế giới đã sa sút nghiêm trọng, khi việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm.
IMF đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là những điều khoản của hiệp ước. Mục đích của luật IMF ngày nay là giống với luật chính thức năm 1944. Ngày 1 tháng 3 năm 1947, IMF bắt đầu hoạt động và tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947.
Từ cuối Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến năm 1972, thế giới tư bản đã đạt được sự tăng trưởng thu nhập thực tế nhanh chưa từng thấy. (Sau đó sự hội nhập của Trung Quốc vào hệ thống tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của cả hệ thống.) Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, lợi ích thu được từ tăng trưởng đã không được chia đều cho tất cả, song hầu hết các nước tư bản đều trở nên thịnh vượng hơn, trái ngược hoàn toàn với những điều kiện trong khoảng thời gian trước của những nước tư bản trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Trong những thập kỷ sau Chiến tranh thế giới hai, kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ có thay đổi lớn làm tăng nhanh tầm quan trọng và thích hợp trong việc đáp ứng mục tiêu của IMF, nhưng điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu IMF thích ứng và hoàn thiện cải tổ. Những tiến bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc đã góp phần làm tăng hội nhập quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế quốc dân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn. Xu hướng bây giờ mở rộng nhanh chóng hơn số quốc gia trong IMF.
Thế kỷ 21
Hội viên

Không phải tất cả hội viên IMF đều là quốc gia có chủ quyền và không phải tất cả "quốc gia thành viên" IMF đều là thành viên Liên Hợp Quốc.[10] Những "quốc gia thành viên" IMF không phải là quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc bao gồm những lãnh thổ không có chủ quyền có quy chế đặc biệt thuộc chủ quyền của một quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, ví dụ như Aruba, Curaçao, Hồng Kông, Ma Cao và Kosovo.[11][12] Mỗi hội viên bổ nhiệm thành viên bỏ phiếu dựa chức, được liệt kê bên dưới. Tất cả thành viên IMF đều là thành viên Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế và ngược lại.[13]
Cựu hội viên IMF bao gồm Cuba (rút khỏi IMF vào năm 1964)[14] và Đài Loan, bị IMF trục xuất[15] vào năm 1980 sau khi đánh mất sự ủng hộ của Tổng thống Hoa Kỳ Jimmy Carter và được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thay thế.[16] Tuy nhiên, "Đài Loan, Trung Quốc" vẫn được liệt kê trên bảng mục lục của IMF.[17] Cộng hòa Nhân dân Ba Lan rút khỏi IMF vào năm 1950 — được cho là dưới sức ép của Liên Xô — nhưng gia nhập lại vào năm 1986. Tiệp Khắc bị trục xuất vào năm 1954 vì "không cung cấp dữ liệu cần thiết" và được kết nạp lại vào năm 1990 sau cuộc Cách mạng Nhung.[18]
Ngoài Cuba, những quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc khác không tham gia IMF là Monaco và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Liechtenstein trở thành hội viên IMF thứ 191 vào ngày 21 tháng 10 năm 2024.[19][20]
Quyền bỏ phiếu
Quyền bỏ phiếu tại IMF dựa trên một hệ thống hạn ngạch. Mỗi hội viên được phân bổ 250 phiếu cơ bản, tổng cộng bằng 5,502% tổng số phiếu,[21] ngoài ra cứ mỗi 100.000 quyền rút vốn đặc biệt (SDR) được phân bổ cho một hội viên theo hạn ngạch thì hội viên đó được phân bổ thêm một phiếu.[22] SDR là đơn vị hạch toán của IMF và có thể đổi lấy tiền tệ. SDR được quy định vào năm 1969, khi đó có giá trị bằng 0,888671 gam vàng, tương đương 1 đô la Mỹ. Sau khi hệ thống Bretton Woods chấm dứt vào năm 1971, IMF quy định lại SDR có giá trị tương đương một rổ tiền tệ.[23][24] Phiếu cơ bản thiên vị quốc gia nhỏ, nhưng phiếu SDR thiên vị quốc gia lớn.[22] Việc thay đổi phân bổ quyền bỏ phiếu phải được ít nhất 85% số phiếu bầu tán thành.[25]
Thứ tự | Hội viên | Hạn ngạch[2] | Thống đốc | Thống đốc dự khuyết | Số phiếu | % tổng số phiếu | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
triệu SDR | % tổng | ||||||
1 | ![]() |
82,994.2 | 17.42 | Michael Kaplan | Khuyết | 831,394 | 16.49 |
2 | ![]() |
30,820.5 | 6.47 | Katō Katsunobu | Ueda Kazuo | 309,657 | 6.14 |
3 | ![]() |
30,482.9 | 6.40 | Phan Công Thắng | Tuyên Xương Năng | 306,281 | 6.08 |
4 | ![]() |
26,634.4 | 5.59 | Joachim Nagel | Lars Klingbeil | 267,796 | 5.31 |
5 | ![]() |
20,155.1 | 4.23 | Éric Lombard | François Villeroy de Galhau | 203,003 | 4.03 |
6 | ![]() |
20,155.1 | 4.23 | Rachel Reeves | Andrew Bailey | 203,003 | 4.03 |
7 | ![]() |
15,070.0 | 3.16 | Giancarlo Giorgetti | Fabio Panetta | 152,152 | 3.02 |
8 | ![]() |
13,114.4 | 2.75 | Nirmala Sitharaman | Sanjay Malhotra | 132,596 | 2.63 |
9 | ![]() |
12,903.7 | 2.71 | Anton Siluanov | Elvira S. Nabiullina | 130,489 | 2.59 |
10 | ![]() |
11,042.0 | 2.32 | Fernando Haddad | Gabriel Muricca Galípolo | 111,872 | 2.22 |
11 | ![]() |
11,023.9 | 2.31 | Francois-Philippe Champagne | Tiff Macklem | 111,691 | 2.22 |
12 | ![]() |
9,992.6 | 2.10 | Mohammed Aljadaan | Ayman Alsayari | 101,378 | 2.01 |
13 | ![]() |
9,535.5 | 2.00 | Carlos Cuerpo | José Luis Escrivá | 96,807 | 1.92 |
14 | ![]() |
8,912.7 | 1.87 | Edgar Amador Zamora | Victoria Rodríguez Ceja | 90,579 | 1.80 |
15 | ![]() |
8,736.5 | 1.83 | Olaf Sleijpen | Jasper Wesseling | 88,817 | 1.76 |
16 | ![]() |
8,582.7 | 1.80 | Yun-cheol Koo | Chang Yong Rhee | 87,279 | 1.73 |
17 | ![]() |
6,572.4 | 1.38 | Jim Chalmers | Jenny Wilkinson | 67,176 | 1.33 |
18 | ![]() |
6,410.7 | 1.35 | Pierre Wunsch | Jan Jambon | 65,559 | 1.30 |
19 | ![]() |
5,771.1 | 1.21 | Martin Reto Schlegel | Karin Keller-Sutter | 59,163 | 1.17 |
20 | ![]() |
4,658.6 | 0.98 | Mehmet Şimşek | Fatih Karahan | 48,038 | 0.95 |
21 | ![]() |
4,648.4 | 0.98 | Perry Warjiyo | Sri Mulyani Indrawati | 47,936 | 0.95 |
22 | ![]() |
4,430.0 | 0.93 | Erik Thedéen | Johanna Lybeck Lilja | 45,752 | 0.91 |
23 | ![]() |
4,095.4 | 0.86 | Andrzej Domański | Marta Kightley | 42,406 | 0.84 |
24 | ![]() |
3,932.0 | 0.83 | Martin Kocher | Edeltraud Stiftinger | 40,772 | 0.81 |
25 | ![]() |
3,891.9 | 0.82 | Nhan Kim Dũng | Der Jiun Chia | 40,371 | 0.80 |
Hoạt động
IMF có nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế toàn cầu thông qua việc tư vấn, tài trợ cho các hội viên. Ngoài ra, IMF hợp tác với các nước đang phát triển nhằm thiết lập ổn định kinh tế vĩ mô và xóa đói giảm nghèo.
Nhân sự
Hội đồng Thống đốc
Ban Giám đốc điều hành
Ban Giám đốc điều hành gồm 25 giám đốc điều hành do các hội viên, nhóm hội viên bầu ra. Mỗi hội viên, nhóm hội viên bầu ra một giám đốc điều hành.[26] Hầu hết các hội viên được gộp thành nhóm gồm ít nhất bốn quốc gia.[27]
Quốc gia | Khu vực | Số lượng quốc gia trong khu vực | Giám đốc điều hành | Quốc gia có nhiều phiếu bầu nhất |
---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1 | Shannon Shuang Ding | Hoa Kỳ |
Nhật Bản | Nhật Bản | 1 | Jun Mizuguchi | Nhật Bản |
Trung Quốc | Trung Quốc | 1 | Zhengxin Zhang | Trung Quốc |
Bỉ | Benelux, Tổ chức Hợp tác Kinh tế Biển Đen + Hiệp định thương mại tự do Trung Âu (ngoại trừ Albania, Azerbaijan, Hy Lạp, Kosovo, Nga, Serbia và Thổ Nhĩ Kỳ), Andorra, Croatia, Síp và Israel | 16 | Jeroen Eddy Ellen Clicq | Hà Lan |
Đức | Đức | 1 | Joerg Stephan | Đức |
Tây Ban Nha | SICA (ngoại trừ Belize, Cộng hòa Dominica, Nicaragua và Panama), Colombia, México và Tây Ban Nha | 7 | Xiana Margarida Méndez Bértolo | Tây Ban Nha |
Malaysia | ASEAN (ngoại trừ Myanmar bị tước quyền bỏ phiếu), Fiji, Nepal và Tonga | 12 | Idwan Suhardi Bin Hakim | Indonesia |
Ý | Albania, Hy Lạp, Ý, Malta, Bồ Đào Nha và San Marino | 6 | Riccardo Ercoli | Ý |
Pháp | Pháp | 1 | Arnaud Fernand Buisse | Pháp |
Vương quốc Anh | Vương quốc Anh | 1 | Veda Poon | Vương quốc Anh |
Hàn Quốc | Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương (ngoại trừ Fiji, Tonga và Quần đảo Cook và Niue không tham gia IMF), Mông Cổ, Seychelles và Hàn Quốc | 15 | Mark Blackmore và Nghi Luu (dự khuyết) | Hàn Quốc |
Canada | Cộng đồng Caribe (ngoại trừ Guyana, Haiti, Suriname và Trinidad và Tobago), Canada và Ireland | 12 | Georgina Fitzgerald (dự khuyết) | Canada |
Litva | Baltic và Bắc Âu | 8 | Vitas Vasiliauskas | Thụy Điển |
Thổ Nhĩ Kỳ | Nhóm Visegrád (ngoại trừ Ba Lan), Áo, Belarus, Kosovo, Slovenia và Thổ Nhĩ Kỳ | 8 | Yigit Korkmaz Yasar | Thổ Nhĩ Kỳ |
Brasil | Những thành viên Cộng đồng Caribe khác, những thành viên SICA khác (ngoại trừ Belize), Brasil, Cape Verde, Ecuador và Đông Timor | 11 | Andre Roncaglia de Carvalho | Brasil |
Ấn Độ | Thành viên BIMSTEC không thuộc ASEAN (ngoại trừ Nepal) | 4 | Harischandra Pahath Kumbure Gedara (dự khuyết) | Ấn Độ |
Ba Lan | Tổ chức Hợp tác Kinh tế (ngoại trừ Iran, Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ, và Afghanistan bị tước quyền bỏ phiếu), thành viên Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu ngoài Nordic, Ba Lan và Serbia | 10 | Patryk Loszewski | Thụy Sĩ |
Nga | Nga và Syria | 2 | Ksenia Yudaeva | Nga |
Ai Cập | Thành viên Liên đoàn Ả Rập ngoài vùng Maghreb (ngoại trừ Djibouti, Ả Rập Xê Út, Sudan và Syria, và Palestine không tham gia IMF) và Maldives | 12 | Mohamed Ahmed Mohamed Maait | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
Pakistan | Liên minh Maghreb (ngoại trừ Mauritania), Ghana, Iran và Pakistan | 7 | Bahador Bijani | Iran |
Ả Rập Xê Út | Ả Rập Xê Út | 1 | Mohamed Ahmed A Alrashed | Ả Rập Xê Út |
Madagascar | Cộng đồng Phát triển Nam Phi (ngoại trừ Cộng hòa Dân chủ Congo và Seychelles) và Comoros | 14 | Adriano Ubisse | Nam Phi |
Argentina | Cộng đồng Andea (ngoại trừ Colombia và Ecuador), Mercosur (ngoại trừ Brasil) và Chile | 6 | Leonardo Madcur | Argentina |
Bờ Biển Ngà | Cộng đồng Kinh tế Tây Phi (ngoại trừ Cape Verde và Ghana) và Mauritania | 14 | Ouattara Wautabouna | Nigeria |
Cộng hòa Congo | Cộng đồng Đông Phi + Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Trung Phi + Tổ chức Phát triển Liên chính phủ Đông hi (ngoại trừ Angola, Somalia và Tanzania) | 17 | Regis Olivier N'Sonde | Cộng hòa Dân chủ Congo |
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đứng đầu IMF, chủ tịch Ban Giám đốc điều hành và là chức vụ quyền lực nhất của IMF.[28] Theo thông lệ, tổng giám đốc là một công dân Liên minh châu Âu và chủ tịch Ngân hàng Thế giới là một người Mỹ. Tuy nhiên, thông lệ này ngày càng bị chỉ trích; tháng 5 năm 2011, khối BRICS chỉ trích việc chỉ bổ nhiệm người châu Âu làm tổng giám đốc và yêu cầu thực hiện một quy trình bổ nhiệm "minh bạch, dựa trên năng lực và cạnh tranh".[29][30] Từ tháng 8 năm 2019, Quỹ Tiền tệ Quốc tế bãi bỏ quy định tổng giám đốc không quá 65 tuổi.[31]
Số | Nhiệm kỳ | Họ tên | Quốc tịch | Lý lịch |
---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 5 năm 1946 – 5 tháng 5 năm 1951 | Camille Gutt | ![]() |
Chính trị gia, nhà kinh tế học, luật sư, bộ trưởng kinh tế, bộ trưởng tài chính |
2 | 3 tháng 8 năm 1951 – 3 tháng 10 năm 1956 | Ivar Rooth | ![]() |
Nhà kinh tế học, luật sư, chuyên viên ngân hàng trung ương |
3 | 21 tháng 11 năm 1956 – 5 tháng 5 năm 1963 | Per Jacobsson | ![]() |
Nhà kinh tế học, luật sư, học giả, Hội Quốc Liên, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế |
4 | 1 tháng 9 năm 1963 – 31 tháng 8 năm 1973 | Pierre-Paul Schweitzer | ![]() |
Luật sư, doanh nhân, công chức, chuyên viên ngân hàng trung ương |
5 | 1 tháng 9 năm 1973 – 18 tháng 6 năm 1978 | Johan Witteveen | ![]() |
Chính trị gia, nhà kinh tế học, học giả, bộ trưởng tài chính, phó thủ tướng, Cục Phân tích chính sách kinh tế Hà Lan |
6 | 18 tháng 6 năm 1978 – 15 tháng 1 năm 1987 | Jacques de Larosière | ![]() |
Doanh nhân, công chức, chuyên viên ngân hàng trung ương |
7 | 16 tháng 1 năm 1987 – 14 tháng 2 năm 2000 | Michel Camdessus | ![]() |
Nhà kinh tế học, công chức, chuyên viên ngân hàng trung ương |
8 | 1 tháng 5 năm 2000 – 4 tháng 3 năm 2004 | Horst Köhler | ![]() |
Chính trị gia, nhà kinh tế học, công chức, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu, tổng thống |
9 | 7 tháng 6 năm 2004 – 31 tháng 10 năm 2007 | Rodrigo Rato | ![]() |
Chính trị gia, doanh nhân, bộ trưởng kinh tế, bộ trưởng tài chính, phó thủ tướng |
10 | 1 tháng 11 năm 2007 – 18 tháng 5 năm 2011 | Dominique Strauss-Kahn | ![]() |
Chính trị gia, nhà kinh tế học, luật sư, doanh nhân, bộ trưởng kinh tế, bộ trưởng tài chính |
11 | 5 tháng 7 năm 2011 – 12 tháng 9 năm 2019 | Christine Lagarde | ![]() |
Chính trị gia, luật sư, bộ trưởng kinh tế, bộ trưởng tài chính |
12 | 1 tháng 10 năm 2019 – hiện tại | Kristalina Georgieva | ![]() |
Chính trị gia, nhà kinh tế học, ủy viên Ủy ban châu Âu |
Phó Tổng Giám đốc thứ nhất
Phó tổng giám đốc thứ nhất giúp tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ. Theo thông lệ. phó tổng giám đốc thứ nhất là một người Mỹ.[32] Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất lãnh đạo dàn quản lý cấp cao của IMF.[33] Nhiệm kỳ của phó tổng giám đốc thứ nhất là năm năm.
Số | Nhiệm kỳ | Họ tên | Quốc tịch | Lý lịch |
---|---|---|---|---|
1 | 9 tháng 2 năm 1949 – 24 tháng 1 năm 1952 | Andrew Overby | ![]() |
Ngân hàng, quan chức cấp cao Bộ Ngân khố |
2 | 16 tháng 3 năm 1953 – 31 tháng 10 năm 1962 | Merle Cochran | ![]() |
Nhà ngoại giao |
3 | 1 tháng 11 năm 1962 – 28 tháng 2 năm 1974 | Frank Southard | ![]() |
Nhà kinh tế học, công chức |
4 | 1 tháng 3 năm 1974 – 31 tháng 5 năm 1984 | William Dale | ![]() |
Công chức |
5 | 1 tháng 6 năm 1984 – 31 tháng 8 năm 1994 | Richard Erb | ![]() |
Nhà kinh tế học, quan chức Nhà Trắng |
6 | 1 tháng 9 năm 1994 – 31 tháng 8 năm 2001 | Stanley Fischer | ![]() |
Nhà kinh tế học, ngân hàng trung ương, ngân hàng |
7 | 1 tháng 9 năm 2001 – 31 tháng 8 năm 2006 | Anne Kreuger | ![]() |
Nhà kinh tế học |
8 | 17 tháng 7 năm 2006 – 11 tháng 11 năm 2011 | John Lipsky | ![]() |
Nhà kinh tế học |
9 | 1 tháng 9 năm 2011 – 28 tháng 2 năm 2020 | David Lipton | ![]() |
Nhà kinh tế học, quan chức cấp cao Bộ Ngân khố |
10 | 20 tháng 3 năm 2020 – 20 tháng 1 năm 2022 | Geoffrey Okamoto | ![]() |
Quan chức cấp cao Bộ Ngân khố, tư vấn viên ngân hàng |
11 | 21 tháng 1 năm 2022 – hiện tại | Gita Gopinath | ![]() |
Giáo sư kinh tế học Đại học Harvard, Kinh tế trưởng IMF |
Tham khảo
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênabout
- ^ a b "IMF Members' Quotas and Voting Power, and IMF Board of Governors". International Monetary Fund. ngày 5 tháng 8 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2025.
- ^ Boughton 2001, tr. 7 n.5 .
- ^ "First Deputy Managing Director Geoffrey Okamoto to Leave IMF, Gita Gopinath to Be IMF's New First Deputy Managing Director". International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ "IMF Managing Director Names Pierre-Olivier Gourinchas as IMF Economic Counsellor and Head of Research Department". International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Factsheet: The IMF and the World Bank". International Monetary Fund. ngày 21 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ "About the IMF Overview". International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
- ^ "Download the full report | IMF Annual Report 2023". www.imf.org. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
- ^ Articles of Agreement of the International Monetary Fund, Article VIII – General Obligations of Members
Section 2: Avoidance of restrictions on current payments;
Section 3: Avoidance of discriminatory currency practices;
Section 4: Convertibility of foreign-held balances. - ^ "IMF Country Information". IMF. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
- ^ "Republic of Kosovo is now officially a member of the IMF and the World Bank". The Kosovo Times. ngày 29 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2009.
Kosovo signed the Articles of Agreement of the International Monetary Fund (IMF) and the International Bank for Reconstruction and Development (the World Bank) on behalf of Kosovo at the State Department in Washington.
- ^ "Kosovo Becomes the International Monetary Fund's 186th Member" (Thông cáo báo chí). International Monetary Fund. ngày 29 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2009.
- ^ "Member Countries". World Bank IBRD IDA. The World Bank. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Brazil calls for Cuba to be allowed into IMF". Caribbean Net News. ngày 27 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
Cuba was a member of the IMF until 1964, when it left under revolutionary leader Fidel Castro following his confrontation with the United States.
[liên kết hỏng] - ^ "Toward Universal Membership" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ Andrews, Nick; Bob Davis (ngày 7 tháng 5 năm 2009). "Kosovo Wins Acceptance to IMF". The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
Taiwan was booted out of the IMF in 1980 when China was admitted, and it hasn't applied to return since.
- ^ "World Economic Outlook Database for April 2012 – Country information". Imf.org. ngày 17 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ "II The IMF and the Transition from Central Planning" (PDF). International Monetary Fund. tr. 255. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ Vogt, Desiree (ngày 19 tháng 10 năm 2024). "Ab Montag ist Liechtenstein offiziell IWF-Mitglied". Liechtensteiner Vaterland (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
- ^ Ntow, Francis (ngày 22 tháng 10 năm 2024). "Liechtenstein becomes 191st IMF member". Ghana News Agency. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
- ^ "Membership". About the IMF. International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b Blomberg & Broz 2006 .
- ^ "The I.M.F.'s Tool, and What It Means for World Trade (Published 2015)" (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2025.
- ^ "What is the SDR?". IMF (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2025.
- ^ Lipscy, Phillip Y. (2015). "Explaining Institutional Change: Policy Areas, Outside Options, and the Bretton Woods Institutions". American Journal of Political Science. 59 (2): 341–356. doi:10.1111/ajps.12130.
- ^ "IMF Executive Directors and Voting Power". International Monetary Fund. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2025.
- ^ "Governance Structure". About the IMF: Governance. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Copelovitch, Mark; Rickard, Stephanie (2021). "Partisan Technocrats: How Leaders Matter in International Organizations" (PDF). Global Studies Quarterly. 1 (3). doi:10.1093/isagsq/ksab021. ISSN 2634-3797.
- ^ Harding, Robin (ngày 24 tháng 5 năm 2011). "Brics say European IMF claim 'obsolete'". Financial Times. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
- ^ Woods 2003, tr. 92–114 .
- ^ "IMF executive board recommends scrapping age limit for Georgieva". Reuters. ngày 21 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
- ^ Sanford, Jonathan E.; Weiss, Martin A. (ngày 1 tháng 4 năm 2004). "How Will the IMF Select its New Managing Director? (2004)". SSRN 540504.
- ^ IMF Senior Officials, Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2021
Thư mục
- Jan Joost Teunissen and Age Akkerman (eds.) (2005). The IMF and Low-Income Countries Helping the Poor?. FONDAD. ISBN 90-74208-25-8. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
{{Chú thích sách}}
:|author=
có tên chung (trợ giúp)
- Axel Dreher (2002). The Development and Implementation of IMF and World Bank Conditionality (PDF). HWWA. ISSN 16164814. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
- Dreher, Axel (2004), A Public Choice Perspective of IMF and World Bank Lending and Conditionality, Public Choice 119, 3-4: 445-464.
- Dreher, Axel (2004), The Influence of IMF Programs on the Re-election of Debtor Governments, Economics & Politics 16, 1: 53-75
- Dreher, Axel (2003), The Influence of Elections on IMF Programme Interruptions, The Journal of Development Studies 39,6: 101-120.
- The Best Democracy Money Can Buy by Greg Palast (2002)
- The IMF and The World Bank: How do they differ?[1] by David D. Driscoll
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới International Monetary Fund tại Wikimedia Commons
Tiếng Việt:
- Giới thiệu chung về IMF Lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006 tại Wayback Machine
- Cuộc đua giành ghế Tổng Giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế , RFI, 26/5/2011
Tiếng Anh:
- International Monetary Fund website
- Global Banking: The International Monetary Fund
- Finance & Development - A quarterly magazine of the IMF
- Annual Reports of the Executive Board
- World Economic Outlook Reports
- IMF Publications
- Kenneth Rogoff - The sisters at 60
- How the IMF Props Up the Dollar System [2]
- IMF’s Origins as a Blueprint for Its Future, Anna J. Schwartz, National Bureau of Economic Research Lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2005 tại Wayback Machine
- Center for International Finance & Development Lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2010 tại Wayback Machine University of Iowa research center, includes a 300 page E-book on the IMF and World Bank.