Rừng nhiệt đới là những vùng sinh thái có rừng với khí hậu nhiệt đới – tức là các vùng đất được giới hạn gần đúng bởi chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như là hướng gió chủ đạo.
Một số loại rừng nhiệt đới rất khó phân loại. Trong khi rừng ở vùng ôn đới dễ dàng được phân loại dựa trên mật độ tán cây thì các phương pháp như vậy không hiệu quả ở rừng nhiệt đới.[1] Không có một phương pháp duy nhất nào để xác định một khu rừng là gì, bất kể là ở vùng nhiệt đới hay ở nơi khác.[1][2] Do những khó khăn này nên thường có sự khác nhau trong thông tin về phạm vi của rừng nhiệt đới ở các nguồn khác nhau. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới rất rộng lớn, chiếm gần một nửa diện tích rừng trên thế giới.[3] Miền nhiệt đới có tỷ lệ rừng lớn nhất thế giới (45%), tiếp theo là miền bắc, ôn đới và cận nhiệt đới.[4]
Hơn 3,6 triệu ha rừng nhiệt đới nguyên sinh đã bị mất vào năm 2018.[5][6]
Lịch sử
Rừng mưa nhiệt đới đầu tiên xuất hiện vào kỷ Devon, đặc trưng chủ yếu là các loài thực vật Pseudosporochnalea và Archaeopteridalea.[7] Các khu rừng có tán khác mở rộng về phía bắc-nam đường xích đạo trong kỷ Paleogen khoảng 40 triệu năm trước do sự xuất hiện của khí hậu khô hơn và mát hơn.
Rừng nhiệt đới lần đầu tiên được xác định là một loại quần xã sinh vật cụ thể vào năm 1949.[8]
Phân loại
Rừng nhiệt đới thường được coi là rừng mưa thường xanh[2] và rừng ẩm, nhưng hai loại này chỉ chiếm một phần trong số các khu rừng nhiệt đới (tùy thuộc vào cách chúng được định nghĩa – xem bản đồ). Các khu rừng nhiệt đới còn lại là sự đa dạng của nhiều loại rừng khác nhau bao gồm: Rừng bạch đàn, rừng lá kim nhiệt đới, rừng trảng cỏ (ví dụ như rừng Sahel) và rừng trên núi[9] (những nơi có độ cao lớn hơn là rừng sương mù). Ngay cả trên những khoảng cách tương đối ngắn, ranh giới giữa các quần xã sinh vật này cũng có thể không rõ ràng, với các vùng đệm chuyển tiếp giữa các loại chính.



Bản chất của rừng nhiệt đới ở bất kỳ khu vực nào đều bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau, trong đó quan trọng nhất là:
- Địa lý: vị trí và vùng khí hậu (xem các loại phụ), với:
- Nhiệt độ tương đối đồng đều ở rừng mưa xích đạo hoặc có mùa lạnh hơn ở vĩ độ cận nhiệt đới;
- Mức độ mưa và tính theo mùa, với mùa khô mạnh ảnh hưởng đáng kể đến hệ thực vật (ví dụ như sự chiếm ưu thế của cây dây leo);[10]
- Độ cao ảnh hưởng đến những yếu tố trên, thường tạo ra các "đảo sinh thái" có tính đặc hữu cao (ví dụ như núi Kinabalu ở rừng nhiệt đới Borneo).[11]
- Lịch sử: tuổi tiền sử của rừng và mức độ xáo trộn gần đây, việc thay đổi rừng nguyên sinh (thường có mức đa dạng sinh học tối đa) thành rừng thứ sinh, việc thoái hóa thành rừng tre sau thời kỳ canh tác du canh kéo dài (như ở một số khu vực Đông Dương).[12]
- Đặc điểm đất (cũng tùy thuộc vào nhiều cách phân loại khác nhau): bao gồm độ sâu và khả năng thoát nước.[13]
Chương trình Global 200
Chương trình Global 200 do Quỹ Động vật hoang dã Thế giới thúc đẩy đã phân loại ba loại môi trường sống (quần xã sinh vật) rừng nhiệt đới chính bằng cách nhóm các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới lại với nhau (bản đồ bên dưới):
- Rừng lá kim nhiệt đới và cận nhiệt đới.
- Rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới.
- Rừng lá rộng nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới.
Mối đe dọa
Một số khu rừng nhiệt đới tuy đã được chỉ định là khu vực hoang dã có đa dạng sinh học cao nhưng vẫn phải chịu nhiều tác động khác nhau bao gồm cả những áp lực cục bộ như mất và suy thoái môi trường sống và biến đổi khí hậu do con người gây ra.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng biến đổi khí hậu đang diễn ra đang làm tăng tần suất và cường độ của một số hiện tượng khí hậu cực đoan (ví dụ như hạn hán, sóng nhiệt và bão), kết hợp với các tác động cục bộ khác của con người, đang gây ra những hậu quả sinh thái tiêu cực chưa từng có đối với các khu rừng nhiệt đới trên toàn thế giới.[14] Tất cả các khu rừng nhiệt đới đều đã trải qua ít nhất một số mức độ xáo trộn nào đó.[15]
Tham khảo
- ^ a b Putz, Francis E.; Redford, Kent H. (ngày 14 tháng 9 năm 2009). "The Importance of Defining 'Forest': Tropical Forest Degradation, Deforestation, Long-term Phase Shifts, and Further Transitions". Biotropica. 42 (1). Wiley: 10–20. doi:10.1111/j.1744-7429.2009.00567.x. ISSN 0006-3606. S2CID 83577100.
- ^ a b Anatoly Shvidenko, Charles Victor Barber, Reidar Persson et al. 2005 "Millennium Ecosystem Assessment." Ecosystems and human wellbeing: a framework for assessment Washington, DC: Island Press
- ^ D'Annunzio, Rémi, Lindquist, Erik J., MacDicken, Kenneth G. 2017 "Global forest land-use change from 1990 to 2010:an update to a global remote sensing survey of forests Forest Resource Assessment Working Paper 187" FAO, Rome.
- ^ Global Forest Resources Assessment 2020 – Key findings. FAO. 2020. doi:10.4060/ca8753en. ISBN 978-92-5-132581-0. S2CID 130116768.
- ^ Human society under urgent threat from loss of Earth's natural life. Scientists reveal 1 million species at risk of extinction in damning UN report 6 May 2019 Guardian [1]
- ^ "World Lost 12 Million Hectares of Tropical Forest in 2018". Ecosystem Marketplace (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
- ^ Berry, Christopher M.; Marshall, John E.A. (ngày 1 tháng 12 năm 2015). "Lycopsid forests in the early Late Devonian paleoequatorial zone of Svalbard". Geology. 43 (12): 1043–1046. Bibcode:2015Geo....43.1043B. doi:10.1130/G37000.1. ISSN 0091-7613.
- ^ "Khan Academy". www.khanacademy.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
- ^ Van Der Hammen, Thomas (1991). "Palaeoecological Background: Neotropics". Tropical Forests and Climate. Dordrecht: Springer Netherlands. tr. 37–47. doi:10.1007/978-94-017-3608-4_4. ISBN 978-90-481-4147-0.
- ^ Chen, Ya-Jun; Cao, Kun-Fang; Schnitzer, Stefan A.; Fan, Ze-Xin; Zhang, Jiao-Lin; Bongers, Frans (ngày 29 tháng 9 năm 2014). "Water-use advantage for lianas over trees in tropical seasonal forests". New Phytologist. 205 (1). Wiley: 128–136. doi:10.1111/nph.13036. ISSN 0028-646X. PMID 25264136.
- ^ Merckx, Vincent S. F. T.; Hendriks, Kasper P.; Beentjes, Kevin K.; Mennes, Constantijn B.; Becking, Leontine E.; Peijnenburg, Katja T. C. A.; Afendy, Aqilah; Arumugam, Nivaarani; De Boer, Hugo; Biun, Alim; Buang, Matsain M.; Chen, Ping-Ping; Chung, Arthur Y. C.; Dow, Rory; Feijen, Frida A. A.; Feijen, Hans; Soest, Cobi Feijen-van; Geml, József; Geurts, René; Gravendeel, Barbara; Hovenkamp, Peter; Imbun, Paul; Ipor, Isa; Janssens, Steven B.; Jocqué, Merlijn; Kappes, Heike; Khoo, Eyen; Koomen, Peter; Lens, Frederic; và đồng nghiệp (2015). "Evolution of endemism on a young tropical mountain". Nature. 524 (7565): 347–350. Bibcode:2015Natur.524..347M. doi:10.1038/nature14949. PMID 26266979. S2CID 4447746.
- ^ Heinimann, Andreas; Messerli, Peter; Schmidt-Vogt, Dietrich; Wiesmann, Urs (2007). "The Dynamics of Secondary Forest Landscapes in the Lower Mekong Basin". Mountain Research and Development. 27 (3): 232–241. doi:10.1659/mrd.0875. S2CID 102490131.
- ^ Schulte, A, Ruhiyat D (Eds.) (1998) Soils of Tropical Forest Ecosystems: Characteristics, Ecology and Management. Springer, 204 pp.
- ^ França, FM; Benkwitt, CE; Peralta, G; Robinson, JPW; Graham, NAJ; Tylianakis, JM; Berenguer, E; Lees, AC; Ferreira, J; Louzada, J; Barlow, J (2020). "Climatic and local stressor interactions threaten tropical forests and coral reefs". Philosophical Transactions of the Royal Society B. 375 (1794): 20190116. doi:10.1098/rstb.2019.0116. PMC 7017775. PMID 31983328.
- ^ Robin L. Chazdon 2003 "Tropical forest recovery: legacies of human impact and natural disturbances" Perspectives in Plant Ecology, Evolution and Systematics 6/1,2, pp. 51–71