Repomucenus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Syngnatharia |
Bộ (ordo) | Syngnathiformes |
Phân bộ (subordo) | Callionymoidei |
Họ (familia) | Callionymidae |
Chi (genus) | Repomucenus Whitley, 1931 |
Loài điển hình | |
Callionymus calcaratus Macleay, 1881 | |
Các loài | |
Xem bài. |
Repomucenus là một chi cá đàn lia trong họ Callionymidae. Chúng là loài bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Chi này về cơ bản bao gồm các loài cá biển, nhưng có 01 loài sinh sống trong môi trường nước ngọt và nước lợ là R. olidus.
Các loài
Hiện tại có 5 loài được ghi nhận trong chi này:[1]
- Repomucenus calcaratus (W. J. Macleay, 1881)
- Repomucenus lunatus (Temminck & Schlegel, 1845)
- Repomucenus macdonaldi (J. D. Ogilby, 1911)
- Repomucenus olidus (Günther, 1873)
- Repomucenus ornatipinnis (Regan, 1905)
Chú thích
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Repomucenus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2019.
Tham khảo
- Dữ liệu liên quan tới Repomucenus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Repomucenus tại Wikimedia Commons