Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Sĩ quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
?–? | |||||||||
Vị thế | Nam quốc | ||||||||
Thủ đô | Mẫn Ấp (澠邑) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Cổ Hán ngữ | ||||||||
Tôn giáo chính | Đa tín ngưỡng | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Phong kiến | ||||||||
Nam | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Thương Nhà Châu Xuân Thu | ||||||||
• Thành Thang phong ấp cho bộ Vĩ Suy | ? | ||||||||
• Nước Tần diệt | ? | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền xu | ||||||||
|
Sĩ (tiếng Trung: 仕) là một phiên thuộc của nhà Châu, ước tọa lạc ở nơi hiện nay là Mẫn Trì.
Lịch sử
Theo Thái bình quảng ký và Trung Quốc đoạn đại sử hệ liệt, khi Thành Thang đăng cơ, vội an trí các phiên thuộc. Ông ban thực ấp cho Vĩ Suy[3] ba triền núi, lại dạy sửa công cụ mà đẵn cây làm nhà. Một cuộc khảo sát của nhóm học giả trẻ đến từ Đại học Tây An khoảng năm 2009, Vĩ Suy (偉蓷) có thể đã được đọc tắt thành Sĩ (仕). Như vậy, nhiều khả năng Sĩ chỉ là tên gọi một hoặc liên minh bộ lạc cổ ở ven bờ Hoàng Hà.
Nước Sĩ tồn tại từ đầu thời Thương cho đến khi bị nước Tần diệt vào một thời điểm chưa rõ khoảng giữa thời Xuân Thu, trải 26 đến 28 đời quốc chủ.
Tham khảo