
| Một phần của loạt bài về | 
| hằng số toán học e | 
|---|
|  | 
| Tính chất | 
| Ứng dụng | 
| Định nghĩa e | 
| Con người | 
| Chủ đề liên quan | 
Số e là một hằng số toán học có giá trị gần bằng 2,71828 và là cơ số của logarit tự nhiên và hàm mũ. Số này đôi khi còn được gọi là số Euler theo tên của nhà toán học người Thụy Sĩ Leonhard Euler, tuy nhiên cách gọi này có thể gây nhầm lẫn với các số trong dãy số Euler hoặc hằng số Euler–Mascheroni, một hằng số khác ký hiệu là γ. Ngoài ra e cũng có thể được gọi là hằng số Napier theo tên của nhà toán học người Scotland, John Napier.[1][2] Hằng số được nhà toán học người Thụy Sĩ Jacob Bernoulli khám phá lần đầu tiên khi nghiên cứu về lãi kép.[3][4]
Số e có tầm quan trọng lớn trong toán học[5] cùng với số 0, 1, π và i. Cả năm số này cùng xuất hiện trong phương trình đồng nhất thức Euler eiπ + 1 = 0 và đóng vai trò trọng tâm, xuyên suốt trên khắp lĩnh vực toán học.[6][7] Tương tự như hằng số π, e là một số vô tỉ (không thể biểu diễn thành tỉ số giữa hai số nguyên) và là số siêu việt (không phải là nghiệm của một phương trình đa thức khác không với hệ số hữu tỉ).[2] Giá trị của e đến 30 chữ số thập phân là:[8]
Định nghĩa
Số e là giới hạn
một biểu thức xuất hiện trong tính toán lãi kép.
e là tổng của chuỗi vô hạn
e là số dương a duy nhất sao cho đồ thị hàm số y = ax có hệ số góc bằng 1 tại x = 0.
Ta có trong đó là hàm mũ (tự nhiên), hàm số duy nhất bằng với đạo hàm của chính nó và thỏa mãn phương trình Do đó, e cũng chính là cơ số của logarit tự nhiên, hàm ngược của hàm mũ tự nhiên.
Số e còn được đặc trưng bởi tích phân[9]
e có một số cách biểu diễn khác nữa; xem thêm trong mục § Biểu diễn.
Lịch sử
Số e được liên hệ lần đầu tiên vào năm 1618 ở bảng phụ lục trong công trình của John Napier về logarit, nhưng bảng đó lại không nhắc đến trực tiếp về hằng số mà chỉ liệt kê danh sách giá trị của logarit cơ số e. Bảng này được cho là do William Oughtred biên soạn. Đến năm 1661, Christiaan Huygens đã nghiên cứu cách tính logarit bằng phương pháp hình học và tính toán ra được một số giống với logarit cơ số 10 của e, nhưng ông không xem e là đại lượng đáng quan tâm.[4][10]
Jacob Bernoulli lần đầu tiên giới thiệu hằng số e vào năm 1683 để giải quyết bài toán tính lãi kép liên tục.[11][12] Trong lời giải của ông, e xuất hiện dưới dạng giới hạn
trong đó n là số chu kỳ tính lãi kép trong một năm (ví dụ, n = 12 nếu tính lãi hằng tháng).
Ký hiệu đầu tiên được sử dụng cho hằng số là chữ b trong thư của Gottfried Leibniz gửi Christiaan Huygens vào năm 1690 và 1691.[13]
Leonhard Euler bắt đầu sử dụng chữ e làm ký hiệu cho hằng số vào khoảng năm 1727 hoặc 1728 trong một bài báo không được xuất bản về sức nổ của súng thần công,[14] cũng như trong thư gửi Christian Goldbach vào ngày 25 tháng 11 năm 1731.[15][16] Chữ e lần đầu hiện diện ở một tác phẩm đã xuất bản trong cuốn Mechanica (1736) của Euler.[17] Không rõ lý do mà Euler chọn chữ cái e là gì.[18] Dù một số nhà nghiên cứu sử dụng chữ c trong những năm tiếp theo, nhưng chữ e có độ phổ biến cao hơn và dần trở thành tiêu chuẩn về sau này.[1]
Euler là người đã chứng tỏ e là tổng của chuỗi vô hạn
với n! là giai thừa của n.[4] Sự tương đương giữa hai cách biểu diễn theo giới hạn và chuỗi vô hạn có thể được chứng minh qua định lý nhị thức.[19]
Ứng dụng
Lãi kép

Jacob Bernoulli lần đầu tiên tìm ra hằng số e vào năm 1683 khi nghiên cứu một bài toán về lãi kép:[4]
Một tài khoản có số dư 1 tỷ đồng và nhận 100% lãi suất mỗi năm. Nếu lãi suất được tính một lần thì đến cuối năm, số dư của tài khoản đó sẽ là 2 tỷ. Điều gì sẽ xảy ra khi lãi suất được tính và thanh toán thường xuyên hơn trong năm?
Nếu lãi được tính hai lần trong năm thì lãi suất cho mỗi 6 tháng sẽ là 50%, do đó 1 tỷ đồng ban đầu được nhân hai lần cho 1,5 để có 1,00 × 1,52 = 2,25 tỷ vào cuối năm. Khi tính lãi theo quý thì ta có 1,00 × 1,254 = 2,4414… tỷ, còn tính lãi theo tháng được 1,00 × (1 + 1/12)12 = 2,613035… tỷ. Nếu có n chu kỳ tính lãi thì lãi suất trên chu kỳ sẽ là 100%/n và số dư vào cuối năm sẽ là 1,00 × (1 + 1/n)n tỷ đồng.[20][21]
Bernoulli nhận thấy dãy số này tiến dần về một giới hạn với n càng lớn và chu kỳ tính lãi càng nhỏ.[4] Phép tính lãi theo tuần (n = 52) được 2,692597... tỷ đồng, còn tính lãi theo ngày (n = 365) thì được 2,714567... tỷ, chỉ nhiều hơn khoảng 22 triệu. Giới hạn khi n tăng lên chính là một con số được gọi là hằng số e. Điều này có nghĩa là khi tính lãi liên tục thì số dư của tài khoản sẽ tiệm cận đến 2,7182818... tỷ đồng. Tổng quát hơn, một tài khoản có số dư ban đầu là 1 tỷ và nhận lãi suất hằng năm là R thì sau t năm sẽ nhận được eRt tỷ đồng khi tính lãi liên tục.[22] Ở đây R là một số thực bằng với lãi suất phần trăm hằng năm, theo đó với lãi suất 5% thì R = 5/100 = 0,05.[20][21]
Phép thử Bernoulli

Số e cũng có ứng dụng trong lý thuyết xác suất theo cách thức không có liên hệ rõ ràng với tăng trưởng theo cấp số nhân. Giả sử một người chơi một máy đánh bạc n lần và xác suất để thắng là một phần n. Khi n tăng lên, xác suất để người đó thua tất cả n lần chơi dần tiệm cận về 1/e hay xấp xỉ 36,79%. Với n = 20 thì xác suất này đã là 1/2,789509... (khoảng 35,85%).
Đó là một ví dụ về phép thử Bernoulli. Với mỗi lần chơi máy đánh bạc thì người chơi ở trên sẽ có một phần n xác suất chiến thắng. Phép chơi n lần được mô hình hóa bằng phân phối nhị thức, vốn có liên hệ mật thiết với định lý nhị thức và tam giác Pascal. Xác suất để thắng k lần trên n lần chơi là:[23]
Đặc biệt, xác suất để người chơi không thắng lần nào (k = 0) là
Giới hạn của biểu thức trên khi n tiến về vô cực là 1/e.
Tăng trưởng và phân rã theo cấp số mũ
Tăng trưởng theo cấp số nhân là quá trình gia tăng số lượng theo thời gian với tốc độ ngày càng lớn. Điều này xảy ra khi tốc độ thay đổi tức thời (hay đạo hàm) của một đại lượng theo thời gian tỉ lệ thuận với giá trị của đại lượng đó.[21] Khi mô tả dưới dạng hàm số, đại lượng đang tăng theo cấp số nhân là một hàm lũy thừa theo thời gian mà trong đó biến đại diện cho thời gian là số mũ (trái với các loại tăng trưởng khác, ví dụ như tăng trưởng bậc hai). Nếu hằng số tỉ lệ thuận là âm thì đại lượng đó sẽ giảm dần theo thời gian và được gọi là đang phân rã theo cấp số mũ. Định luật về tăng trưởng theo cấp số nhân có thể được viết theo hai dạng biểu thức tương đương về mặt toán học sử dụng cơ số khác nhau, mà ở đây số e là một cơ số thường gặp và có thể sử dụng để viết cho ngắn gọn:
Trong đẳng thức trên, x0 là giá trị ban đầu của đại lượng x, k là hằng số tăng trưởng và τ là thời gian để giá trị của đại lượng tăng lên gấp e lần.
Phân phối chuẩn tắc
Phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1 được gọi là phân phối chuẩn tắc[24] và được cho bởi hàm mật độ xác suất[25]
Ràng buộc phương sai bằng 1 (hay độ lệch chuẩn bằng 1) dẫn đến phân số 1/2 trong số mũ, còn ràng buộc tổng diện tích dưới đường cong ϕ(x) bằng 1 dẫn đến hệ số . Hàm số này đối xứng quanh x = 0, tại đó nó đạt giá trị lớn nhất là , đồng thời có các điểm uốn tại x = ±1.
Xáo trộn
Một ứng dụng khác của e, vốn cũng do Jacob Bernoulli và Pierre Raymond de Montmort khám phá một phần, nằm trong bài toán về xáo trộn hay còn gọi là bài toán trả mũ.[26] Có n vị khách được mời đến một bữa tiệc và họ phải trả mũ của mình cho quản gia. Quản gia sẽ đặt số mũ này vào n hộp, mỗi hộp được ghi tên của một vị khách duy nhất. Nhưng quản gia lại không hỏi trước tên của các vị khách nên việc xếp mũ vào hộp được thực hiện một cách ngẫu nhiên. Bài toán của de Montmort là tìm xác suất để không có chiếc mũ nào được xếp vào đúng hộp. Xác suất này (ký hiệu pn) là:
Khi n tiến đến vô hạn thì pn tiệm cận về 1/e. Ngoài ra, số cách xếp mũ vào hộp để có kết quả thuận lợi cho biến cố nói trên là n!/e (làm tròn đến hàng đơn vị) với mọi số nguyên dương n.[27]
Bài toán kế hoạch tối ưu
Giá trị lớn nhất của xảy ra tại x = e. Một cách tương đương, với mọi cơ số b > 1 thì giá trị lớn nhất của xảy ra tại x = e (bài toán Steiner, được đề cập bên dưới).
Tính chất trên giúp ích cho bài toán cắt một đoạn dây có độ dài L thành n đoạn bằng nhau. Giá trị của n để tích các độ dài này lớn nhất là[28]
- hoặc
Đại lượng chính là phép đo lượng thông tin trích xuất được từ một biến cố xảy ra với xác suất 1/x (xấp xỉ 36,8% khi x = e), vì vậy cách chia tối ưu tương tự như trên cũng hiện diện trong các bài toán kế hoạch tối ưu như bài toán thư ký.
Tiệm cận
Số e xuất hiện một cách tự nhiên khi liên hệ với nhiều bài toán liên quan đến tiệm cận. Một ví dụ là công thức Stirling về tiệm cận của hàm giai thừa có sự xuất hiện của cả hai số e và π:[29][30]
Kéo theo đó[30]
Entropy
Hằng số e có vai trò đặc biệt đối với lý thuyết về entropy trong khuôn khổ lý thuyết xác suất và lý thuyết ergodic.[31] Ý tưởng cơ bản ở đây là xét một phân hoạch của không gian xác suất thành một số hữu hạn các tập hợp đo được ξ = (A1, ..., Ak), với entropy là lượng thông tin thu được liên quan đến phân phối xác suất bằng cách thực hiện một phép lấy mẫu ngẫu nhiên (hay "thí nghiệm"). Entropy của phân hoạch đó là
Hàm số f(x) = –x ln x chỉ lượng entropy đóng góp bởi một phần tử bất kỳ của phân hoạch x = p(Ai). Hàm này đạt giá trị lớn nhất khi x = 1/e. Điều này tức là lượng entropy đóng góp từ biến cố Ai sẽ đạt lớn nhất khi p(Ai) = 1/e, còn các kết quả có khả năng xảy ra lớn hơn hoặc bé hơn sẽ đóng góp ít hơn vào tổng entropy.
Tính chất
Vi tích phân


Cơ sở chủ yếu cho sự ra đời của số e (nhất là trong vi tích phân) là từ các phép tính vi phân và tích phân với hàm mũ và logarit.[32] Tổng quát, hàm mũ y = ax có đạo hàm được cho bởi giới hạn:
Giới hạn trong ngoặc ở bên phải không phụ thuộc vào biến x và có giá trị chính là logarit cơ số e của a. Vì vậy, khi đặt giá trị của a bằng e thì giới hạn trên bằng 1, từ đó ta suy ra đồng nhất thức đơn giản sau:
Vì vậy, hàm mũ cơ số e rất phù hợp để làm việc với vi tích phân. Lựa chọn số e thay vì bất kỳ số nào khác làm cơ số của hàm mũ giúp các phép tính liên quan đến đạo hàm trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Một cách tiếp cận khác đến từ việc xét đạo hàm của logarit cơ số a (loga x) với x > 0:[32]
trong đó đặt u = h/x. Logarit cơ số a của e bằng 1 nếu a bằng e, do đó
Logarit với cơ số đặc biệt này được gọi là logarit tự nhiên và được ký hiệu là ln. Logarit tự nhiên hành xử tốt dưới phép vi phân do ta không cần phải dùng đến giới hạn chưa biết trong quá trình tính toán.
Như vậy, có hai cách để tìm một số a đặc biệt như thế. Cách thứ nhất là cho đạo hàm của hàm mũ ax bằng với ax rồi giải phương trình để tìm a. Cách thứ hai là cho đạo hàm của logarit cơ số a bằng 1/x và giải tương tự. Dù là cách nào đi nữa, ta cũng đi tới việc lựa chọn một cơ số thích hợp nhất để làm việc với vi tích phân. Có thể thấy nghiệm a tìm được từ hai cách đã nêu thực chất là giống nhau và cùng bằng số e.

Chuỗi Taylor của hàm mũ ex được suy ra từ tính chất rằng hàm số này có đạo hàm bằng chính nó và có giá trị bằng 1 tại x = 0:[33]
Khi thay x = 1 thì ta có định nghĩa của e dưới dạng tổng của một chuỗi vô hạn.
Hàm logarit tự nhiên có thể định nghĩa là tích phân của 1/t từ 1 đến x, còn hàm mũ có thể định nghĩa là hàm ngược của logarit tự nhiên. Số e là giá trị của hàm mũ tại x = 1, hay nói tương đương là số sao cho logarit tự nhiên bằng 1. Theo đó, e là số thực dương duy nhất sao cho
Vì ex là hàm số duy nhất (xê xích một phép nhân hằng số K) bằng với đạo hàm của chính nó,
nên hàm số này cũng có nguyên hàm bằng chính nó:[34]
Một cách tương đương, họ các hàm số
với K là số thực hay số phức bất kỳ, là toàn bộ nghiệm của phương trình vi phân
Bất đẳng thức

e là số thực duy nhất thỏa mãn
với mọi số dương x.[35]
Đồng thời, ta cũng có bất đẳng thức
với mọi số thực x, và dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x = 0. Hơn nữa, e là cơ số duy nhất của hàm mũ để bất đẳng thức ax ≥ x + 1 đúng với mọi x.[36] Đó là một trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức Bernoulli.
Hàm tựa mũ

Bài toán Steiner yêu cầu tìm giá trị lớn nhất của hàm số
Giá trị lớn nhất này đạt được tại x = e. (Ta có thể kiểm chứng rằng đạo hàm của ln f(x) bằng 0 chỉ ở giá trị này của x.) Để chứng minh, từ bất đẳng thức ey ≥ y + 1 ở trên, đặt y = (x – e)/e rồi rút gọn thì ta có ex/e ≥ x. Do đó e1/e ≥ x1/x với mọi số dương x.[37]
Tương tự, x = 1/e là điểm sao cho hàm số
đạt giá trị nhỏ nhất.
Tetration vô hạn
- hay
hội tụ khi và chỉ khi x ∈ [e–e, e1/e] (nằm giữa 0,06599 và 1,4447).[38][39] Kết quả này được chứng minh từ một định lý của Leonhard Euler.[40][41][42]
Lý thuyết số
Số thực e là một số vô tỉ. Euler chứng minh được điều này bằng cách cho thấy liên phân số của số e có thể được mở rộng ra vô hạn.[43][44] (Xem thêm cách chứng minh của Fourier.) Hơn nữa, theo định lý Lindemann–Weierstrass thì e là một số siêu việt, có nghĩa là nó không phải là nghiệm của bất kỳ phương trình đa thức khác không với hệ số hữu tỉ. Charles Hermite chứng minh được tính chất này vào năm 1873.[45][46] Số e là một trong số ít các số siêu việt mà người ta đã biết giá trị chính xác của độ đo tính vô tỉ (μ(e) = 2).[47]
Một bài toán chưa có lời giải cho đến nay là liệu hai số e và π có độc lập về mặt đại số hay không. Việc giải quyết bài toán này phụ thuộc vào giả thuyết Schanuel, một phát biểu tổng quát hóa của định lý Lindemann–Weierstrass hiện vẫn chưa được chứng minh.[48][49]
Có phỏng đoán cho rằng e là số bình thường, có nghĩa là khi e được biểu diễn trên bất kỳ hệ đếm cơ số nào thì các chữ số có thể có trong hệ đếm đó được phân phối đều (xuất hiện với xác suất bằng nhau trong bất kỳ dãy số nào với độ dài cho trước).[50][51] Một phỏng đoán khác cho rằng e không thể được biểu diễn dưới dạng tích phân của một hàm số đại số trên tập xác định đại số (hằng số π có tính chất này).[52]
Số phức
Hàm mũ ex có thể được viết thành chuỗi Taylor[53][33]
Vì tính chất hội tụ với mọi giá trị phức của x nên chuỗi trên có thể được sử dụng để mở rộng khái niệm của hàm số ex cho số phức.[54] Kết hợp với chuỗi Taylor cho sin x và cos x, ta suy ra được công thức Euler đúng với mọi số phức x:[54]
Trường hợp đặc biệt với x = π là đồng nhất thức Euler:
vốn được xem là ví dụ tiêu biểu nhất về vẻ đẹp của toán học do nó cho thấy mối liên hệ sâu sắc giữa những con số cơ bản nhất trong toán học. Đồng nhất thức Euler được áp dụng trực tiếp để chứng minh π là số siêu việt và cho thấy bài toán cầu phương hình tròn là không thể giải được.[55][56] Từ đồng nhất thức trên, ta cũng suy ra trong nhánh đơn trị chính của logarit,[54]
Ngoài ra, khi áp dụng các công thức lũy thừa, ta có
với mọi số nguyên n, cũng chính là công thức De Moivre.[57]
Hai biểu thức biểu diễn sin x và cos x theo hàm mũ có thể được suy ra từ chuỗi Taylor ở trên:[54]
Biểu thức cos x + i sin x đôi khi còn được viết tắt là cis(x).[58][57]
Biểu diễn
Số e có thể được biểu diễn theo nhiều cách khác nhau, dưới dạng chuỗi vô hạn, tích vô hạn, liên phân số hay giới hạn của một dãy. Ngoài giới hạn và chuỗi đã cho ở trên, e còn có dạng liên phân số[59][60]
hoặc được viết thành
Tích vô hạn sau có giá trị bằng e:[28]
Nhiều cách biểu diễn khác của e dưới dạng chuỗi, dãy số, liên phân số và tích vô hạn cũng đã được chứng minh.
Biểu diễn ngẫu nhiên
Ngoài các biểu thức giải tích chính xác, e còn có thể được tính gần đúng thông qua kỹ thuật ngẫu nhiên. Một trong những kỹ thuật đó bắt nguồn từ việc cho trước một dãy vô hạn các biến độc lập ngẫu nhiên X1, X2,... lấy từ phân phối đều trên [0, 1]. Gọi V là số n nhỏ nhất để tổng của n quan sát đầu tiên lớn hơn 1:
Khi đó giá trị kỳ vọng của V là e hay E(V) = e.[61][62]
Số chữ số đã biết
Số chữ số đã biết của e đã tăng lên đáng kể từ khi máy tính được phát minh do sự gia tăng hiệu suất máy tính và nhiều cải tiến về thuật toán.[63][64]
| Năm | Số chữ số | Tính toán thực hiện bởi | 
|---|---|---|
| 1690 | 1 | Jacob Bernoulli[11] | 
| 1714 | 13 | Roger Cotes[65] | 
| 1748 | 23 | Leonhard Euler[66] | 
| 1853 | 137 | William Shanks[67] | 
| 1871 | 205 | William Shanks[68] | 
| 1884 | 346 | J. Marcus Boorman[69] | 
| 1926 | 707 | Derrick Henry Lehmer[70] | 
| 1944 | 808 | Peder Pedersen[71] | 
| 1949 | 2.010 | John von Neumann (trên ENIAC)[72] | 
| 1961 | 100.265 | Daniel Shanks và John Wrench[73] | 
| 1978 | 116.000 | Steve Wozniak trên Apple II[74] | 
Từ khoảng năm 2010, sự ra đời của máy tính để bàn hiện đại tốc độ cao đã làm tăng tính khả thi của quá trình tính toán hàng nghìn tỷ chữ số của e trong một khoảng thời gian chấp nhận được. Tính đến ngày 24 tháng 12 năm 2023, e đã được tính đến 35 nghìn tỷ chữ số thập phân.[75]
Tính toán chữ số
Một cách để tìm các chữ số của e là thông qua chuỗi[28]
Có một kỹ thuật tính toán nhanh hơn sử dụng hai hàm đệ quy p(a, b) và q(a, b) định nghĩa như sau:
Biểu thức
cho giá trị là tổng từng phần thứ n của chuỗi nói trên. Phương pháp này sử dụng phép chia đôi để tính e với số phép toán số học một chữ số ít hơn và giảm độ phức tạp bit xuống. Kết hợp kỹ thuật trên cùng các phương pháp nhân số nguyên dựa trên biến đổi Fourier nhanh giúp quá trình tính toán chữ số của e được thực hiện rất nhanh chóng.[28]
Trong văn hóa máy tính
Trong sự xuất hiện của văn hóa Internet, nhiều tổ chức và cá nhân đã đôi lúc tỏ lòng kính trọng và tôn vinh số e. Một trong những ví dụ đầu tiên là khi nhà khoa học máy tính Donald Knuth cho số phiên bản của phần mềm Metafont do ông phát triển tiến dần về số e. Các phiên bản lần lượt là 2, 2.7, 2.71, 2.718,...[76] Một ví dụ khác là hồ sơ IPO của Google năm 2004, trong đó công ty đặt mục tiêu huy động được đúng 2.718.281.828 đô la Mỹ, tức là e tỷ đô la làm tròn đến hàng đơn vị.[77]
Google cũng đã từng làm một biển quảng cáo đặt tại trung tâm thung lũng Silicon và sau đó tại Cambridge, Massachusetts, Seattle, Washington và Austin, Texas, trong đó ghi "{first 10-digit prime found in consecutive digits of e}.com" (tạm dịch "{số nguyên tố có 10 chữ số đầu tiên trong dãy chữ số liên tiếp của e}.com").[78] Số nguyên tố có 10 chữ số đầu tiên trong e là 7427466391, bắt đầu từ chữ số thứ 99.[79] Khi giải được bài toán và truy cập vào website được quảng cáo (hiện không còn tồn tại) thì người giải được dẫn đến một bài toán khó hơn là tìm số thứ năm trong dãy số 7182818284, 8182845904, 8747135266, 7427466391. Dãy số này bao gồm các số có 10 chữ số thuộc dãy chữ số liên tiếp của e có tổng các chữ số bằng 49. Số thứ năm cần tìm trong dãy là 5966290435, bắt đầu từ chữ số thứ 127.[80] Sau khi giải bài toán thứ hai thì người truy cập được dẫn đến trang web Google Labs để có cơ hội nộp sơ yếu lý lịch.[81]
Phiên bản chính thức cuối cùng của trình thông dịch Python 2 là 2.7.18, một mã số phiên bản gần giống nhất với giá trị xấp xỉ của e.[82]
Xem thêm
Tham khảo
- ^ a b Miller, Jeff. "Earliest Uses of Symbols for Constants". Bộ lưu trữ lịch sử toán học MacTutor. Đại học St. Andrews. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2025.
- ^ a b Weisstein, Eric W. "e". MathWorld (bằng tiếng Anh). Wolfram Research. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2025.
- ^ Pickover, Clifford A. (2009). The Math Book: From Pythagoras to the 57th Dimension, 250 Milestones in the History of Mathematics . Sterling Publishing Company. tr. 166. ISBN 978-1-4027-5796-9. Trích trang 166
- ^ a b c d e O'Connor, John J.; Edmund F., Robertson (tháng 9 năm 2001). "The number e". Bộ lưu trữ lịch sử toán học MacTutor. Đại học St. Andrews. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2021.
- ^ Sawyer, W. W. (1961). Mathematician's Delight (bằng tiếng Anh). Penguin. tr. 155.
- ^ Wilson, Robinn (2018). Euler's Pioneering Equation: The most beautiful theorem in mathematics. Oxford University Press. tr. (mở đầu). ISBN 978-0-19-251405-9.
- ^ Posamentier, Alfred S.; Lehmann, Ingmar (2004). Pi: A Biography of the World's Most Mysterious Number . Prometheus Books. tr. 68. ISBN 978-1-59102-200-8.
- ^ Sloane, N. J. A. (biên tập). "Dãy A001113 (Decimal expansion of e)". Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến. Tổ chức OEIS.
- ^ Olver, Frank W. J.; Lozier, Daniel M.; Boisvert, Ronald F.; Clark, Charles W., biên tập (2010), "Logarithms to a General Base a", NIST Handbook of Mathematical Functions, Cambridge University Press, ISBN 978-0521192255, MR2723248
- ^ Bruins, E. M. (1983). "The Computation of Logarithms by Huygens" (PDF). Constructive Function Theory: 254–257.
- ^ a b Jacob Bernoulli đã xét bài toán tính lãi kép liên tục và suy ra biểu thức dạng chuỗi cho số e. Xem:
- Bernoulli, Jacob (1690). "Quæstiones nonnullæ de usuris, cum solutione problematis de sorte alearum, propositi in Ephem. Gall. A. 1685" [Một vài câu hỏi về lãi suất, với lời giải của một bài toán về trò chơi may mắn, đưa ra trong Journal des Savants (Ephemerides Eruditorum Gallicanæ) vào năm 1685**]. Acta eruditorum. tr. 219–223.
 
- ^ Boyer, Carl B.; Merzbach, Uta C. (1991). A History of Mathematics (ấn bản thứ 2). Wiley. tr. 419. ISBN 0-471-09763-2.
- ^ XXIII. Leibniz an Huygens, ngày 27 tháng 1 năm 1691 trong: Gerhardt, C. J., biên tập (1899). Der Briefwechsel von Gottfried Wilhelm Leibniz mit Mathematikern [Trao đổi thư từ của Gottfried Wilhelm Leibniz với các nhà toán học] (bằng tiếng Đức). Berlin: Mayer & Müller. tr. 633. ... b estant une grandeur constante, dont le logarithme est 1, et le logarithme de 1 estant 0. 
- ^ Euler, Leonhard (1862). "Meditatio in experimenta explosione tormentorum nuper instituta" [Suy ngẫm với những thí nghiệm gần đây về bắn súng thần công]. Opera Postuma (bằng tiếng La-tinh). Quyển 2. tr. 800–804. Scribatur pro numero cujus logarithmus est unitas, e, qui est 2,7182817… [Viết cho số mà logarit có giá trị đơn vị, e, tức là 2.7182817...]
- ^ Lettre XV. Euler à Goldbach, ngày 25 tháng 11 năm 1731 trong: Fuss, Paul H., biên tập (1843). Correspondance mathématique et physique de quelques célèbres géomètres du XVIIIème siècle [Thư từ toán học và vật lý của một số nhà hình học nổi tiếng thế kỷ 18]. Quyển 1. Sankt-Peterburg, Nga. tr. 56–60. (đặc biệt xem tr. 58.)
- Trích tr. 58: "… (e denotat hic numerum, cujus logarithmus hyperbolicus est = 1), …" (…(e ký hiệu cho một số mà logarit hyperbol [tự nhiên] bằng 1)…)
 
- ^ Remmert, Reinhold (1991). Theory of Complex Functions. Springer-Verlag. tr. 136. ISBN 978-0-387-97195-7.
- ^ Euler, Leonhard (1736). Mechanica, sive Motus scientia analytice exposita. Quyển 1. Sankt-Peterburg (Petropoli), Nga: Viện Hàn lâm Khoa học. tr. 68.
- Trích chương 2, hệ quả 11, đoạn 171, tr. 68: Erit enim seu ubi e denotat numerum, cuius logarithmus hyperbolicus est 1. (Do đó nó [c, vận tốc] sẽ là hay , với e ký hiệu cho một số mà logarit hyperbol [tự nhiên] bằng 1.)
 
- ^ Calinger, Ronald (2016). Leonhard Euler: Mathematical Genius in the Enlightenment. Princeton University Press. tr. 124. ISBN 978-0-691-11927-4.
- ^ Rudin, Walter (1976). Principles of Mathematical Analysis (ấn bản thứ 3). McGraw–Hill. tr. 63–65. ISBN 0-07-054235-X.
- ^ a b Gonick, Larry (2012). The Cartoon Guide to Calculus. New York: William Morrow. tr. 29–32. ISBN 978-0-06-168909-3.
- ^ a b c Abramson, Jay (2023). "6.1 Exponential Functions". College Algebra 2e. OpenStax. ISBN 978-1-951693-41-1.
- ^ Boyer, Lee E.; Hippensteel, Philip J.; Lutz, J. Robert (tháng 11 năm 1974). "Mathematics applied in the modern bank". The Mathematics Teacher. 67 (7). National Council of Teachers of Mathematics: 611–614. ISSN 0025-5769. JSTOR 27959856. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2025. Đặc biệt xem tr. 611–612.
- ^ Kardar, Mehran (2007). Statistical Physics of Particles. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 41. ISBN 978-0-521-87342-0. OCLC 860391091.
- ^ Illowsky, Barbara; Dean, Susan (2023). "6.1 The Standard Normal Distribution". Statistics. OpenStax. ISBN 978-1-951693-22-0.
- ^ Grinstead, Charles M.; Snell, J. Laurie (1997). Introduction to probability theory (PDF) (xuất bản trực tuyến với giấy phép GFDL) (ấn bản thứ 2). American Mathematical Society. tr. 325. ISBN 978-0-8218-0749-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
- ^ Grinstead & Snell 1997, tr. 85
- ^ Knuth, Donald (1997). The Art of Computer Programming. Quyển I. Addison-Wesley. tr. 183. ISBN 0-201-03801-3.
- ^ a b c d Finch, Steven (2003). "1.3 The Natural Logarithmic Base, e". Mathematical constants. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 12–17. ISBN 978-0-521-81805-6.
- ^ Eves, Howard Whitley (1969). An Introduction to the History of Mathematics. Holt, Rinehart & Winston. tr. 356. ISBN 978-0-03-029558-4.
- ^ a b Gbur, Greg (2011). Mathematical Methods for Optical Physics and Engineering. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 779. ISBN 978-0-521516-10-5.
- ^ Walters, Peter (ngày 6 tháng 10 năm 2000). "§4.2. Entropy of a Partition". An Introduction to Ergodic Theory. New York Heidelberg Berlin: Springer Science & Business Media. tr. 77–80. ISBN 0-387-95152-0.
- ^ a b Kline, Morris (1998). Calculus: An intuitive and physical approach. Courier Dover Publications. tr. 337 ff. ISBN 0-486-40453-6.
- ^ a b Strang, Gilbert; Herman, Edwin; và đồng nghiệp (2023). "6.3 Taylor and Maclaurin Series". Calculus. Quyển 2. OpenStax. ISBN 978-1-947172-14-2.
- ^ Strang, Gilbert; Herman, Edwin; và đồng nghiệp (2023). "4.10 Antiderivatives". Calculus. Quyển 2. OpenStax. ISBN 978-1-947172-14-2.
- ^ Dorrie, Heinrich (1965). 100 Great Problems of Elementary Mathematics. New York: Dover. tr. 44–48. ISBN 978-0-486-61348-2.
- ^ Một bài tập giải tích thông thường sử dụng định lý giá trị trung bình; xem Apostol, Tom M. (1967). Calculus, Vol. 1: One-Variable Calculus with an Introduction to Linear Algebra. New York: Wiley. tr. 250. ISBN 978-0-471-00005-1. Mục §6.17.41.
- ^ Dorrie 1965, tr. 359
- ^ Sloane, N. J. A. (biên tập). "Dãy A073230 (Decimal expansion of (1/e)^e)". Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến. Tổ chức OEIS.
- ^ Sloane, N. J. A. (biên tập). "Dãy A073229 (Decimal expansion of e^(1/e))". Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến. Tổ chức OEIS.
- ^ Euler, Leonhard (1783). "De serie Lambertina Plurimisque eius insignibus proprietatibus" [Về chuỗi Lambert và nhiều tính chất đáng chú ý của nó]. Acta Academiae Scientiarum Imperialis Petropolitanae (bằng tiếng La-tinh). Quyển 2. tr. 29–51.
- In lại trong Euler, Leonhard (1921). Opera Omnia, Series Prima, Vol. 6: Commentationes Algebraicae. Leipzig, Đức: Teubner. tr. 350–369.
 
- ^ Knoebel, R. Arthur (1981). "Exponentials Reiterated". American Mathematical Monthly. 88 (4): 235–252. doi:10.2307/2320546. ISSN 0002-9890. JSTOR 2320546.
- ^ Anderson, Joel (2004). "Iterated Exponentials". American Mathematical Monthly. 111 (8): 668–679. doi:10.2307/4145040. ISSN 0002-9890. JSTOR 4145040.
- ^ Euler, Leonhard (1744). "De fractionibus continuis dissertatio" [Một bài luận về liên phân số] (PDF). Commentarii academiae scientiarum Petropolitanae. Quyển 9. tr. 98–137.
- ^ Sandifer, C. Edward (tháng 2 năm 2006). "How Euler Did It: Who proved e is Irrational?" (PDF). MAA Online. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2020.
- In lại trong Sandifer, C. Edward (2007). How Euler Did It. Mathematical Association of America. tr. 185–195. ISBN 978-0-88385-563-8.
 
- ^ Hermite, Charles (1873). "Sur la fonction exponentielle" [Về hàm mũ]. Comptes rendus hebdomadaires des séances de l'Académie des sciences. Quyển 77. tr. 18–24, 74–79, 226–233, 285–293.
- ^ Gelfond, A. O. (2015) [1960]. Transcendental and Algebraic Numbers. Dover Books on Mathematics. Boron, Leo F. biên dịch. New York: Dover Publications. tr. 41. ISBN 978-0-486-49526-2. MR 0057921.
- ^ Weisstein, Eric W. "Irrationality Measure". MathWorld (bằng tiếng Anh). Wolfram Research. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Murty, M. Ram; Rath, Purusottam (2014). Transcendental Numbers (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 17, 112, 144. doi:10.1007/978-1-4939-0832-5. ISBN 978-1-4939-0831-8.
- ^ Waldschmidt, Michel (2021). "Schanuel's Conjecture: algebraic independence of transcendental numbers" (PDF). tr. 44, 47. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Borel, Émile (1950). "Sur les chiffres décimaux de √2 et divers probléme de probabilites en chaîne" [Về các chữ số thập phân của √2 và các bài toán xác suất chuỗi khác nhau]. Comptes rendus hebdomadaires des séances de l'Académie des sciences (bằng tiếng Pháp). Quyển 230. tr. 591–593. Trong bài báo này, Émile Borel đưa ra giả thuyết rằng mọi số đại số vô tỉ, trong đó có số e, đều là số bình thường.
- ^ Khoshnevisan, Davar (2006). "Normal numbers are normal" (PDF). Clay Mathematics Institute Annual Report 2006. Viện Toán học Clay. tr. 15, 27–31.
- ^ Kontsevich, Maxim; Zagier, Don (2001). "Periods" (PDF). tr. 4. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Whittaker, Edmund Taylor; Watson, George Neville (ngày 2 tháng 1 năm 1927). A Course Of Modern Analysis: An Introduction to the General Theory of Infinite Processes and of Analytic Functions; with an Account of the Principal Transcendental Functions (ấn bản thứ 4). Cambridge, Vương quốc Anh: Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 581.
- ^ a b c d Dennery, P.; Krzywicki, A. (1995) [1967]. Mathematics for Physicists. Dover. tr. 23–25. ISBN 0-486-69193-4.
- ^ Milla, Lorenz (2020). "The Transcendence of π and the Squaring of the Circle". arXiv:2003.14035 [math.HO].
- ^ Hines, Robert (ngày 6 tháng 11 năm 2015). "e is transcendental" (PDF). Đại học Colorado. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ a b Sultan, Alan; Artzt, Alice F. (2010). The Mathematics that Every Secondary School Math Teacher Needs to Know. Routledge. tr. 326–328. ISBN 978-0-203-85753-3.
- ^ Weisstein, Eric W. (2015) [2000]. "Cis". MathWorld. Wolfram Research. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
- ^ Hofstadter, Douglas (1995). Fluid Concepts and Creative Analogies: Computer Models of the Fundamental Mechanisms of Thought. London: Allen Lane the Penguin Press. tr. 36. ISBN 0-7139-9155-0.
- ^ Sloane, N. J. A. (biên tập). "Dãy A003417 (Continued fraction for e)". Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến. Tổ chức OEIS.
- ^ Russell, K. G. (tháng 2 năm 1991). "Estimating the Value of e by Simulation". The American Statistician. Quyển 45 số 1. tr. 66–68. doi:10.2307/2685243. JSTOR 2685243.
- ^ Dinov, Ivo D. (2007). "SOCR Hands-on Activities: Estimating e using SOCR simulation". Đại học California, Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2007.
- ^ Sebah, Pascal; Gourdon, Xavier (ngày 14 tháng 12 năm 2001). "The constant e and its computation". Numbers, constants and computation. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Gourdon, Xavier (ngày 14 tháng 10 năm 2003). "Reported large computations with PiFast". Numbers, constants and computation. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Cotes, Roger (1714). "Logometria". Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Quyển 29 số 338. tr. 5–45.
- Trích trang 10: "Porro eadem ratio est inter 2,718281828459 &c et 1, …" (Hơn nữa, tỉ số này nằm giữa 2,718281828459… và 1, …)
 
- ^ Euler, Leonhard (1748). Introductio in analysin infinitorum [Giới thiệu về phân tích các số vô cùng bé] (bằng tiếng La-tinh). Quyển 1. Lausanne, Thụy Sĩ: Marc Michel Bousquet & Co. tr. 90.
- ^ Shanks, William (1853). Contributions to Mathematics, comprising chiefly the rectification of the circle to 607 places of decimals. London, Anh: G. Bell. tr. 89.
- ^ Shanks, William (1871). "On the numerical values of e, loge 2, loge 3, loge 5, and loge 10, also on the numerical value of M the modulus of the common system of logarithms, all to 205 decimals". Proceedings of the Royal Society of London. Quyển 20. tr. 27–29.
- ^ Boorman, J. Marcus (tháng 10 năm 1884). "Computation of the Napierian base". Mathematical Magazine. Quyển 1 số 12. tr. 204–205.
- ^ Lehmer, Derrick Henry (tháng 4 năm 1926). "On the Value of the Napierian Base". American Journal of Mathematics. Quyển 48 số 2. tr. 139–143. doi:10.2307/2370743.
- ^ Pedersen, Peder (1944). "Fortsetzung der Berechnung der Grundzahl e der natürlichen Logarithmen bis zur 808. Dezimalstelle" [Tiếp tục tính toán cơ số e của logarit tự nhiên lên đến chữ số thập phân thứ 808]. Meddelelse (bằng tiếng Đức). Quyển 17. Đan Mạch: Geodætisk Institut.; 21 tr.
- Bình duyệt trong "Recent Mathematical Tables". Mathematical Tables and Other Aids to Computation. Quyển 2. American Mathematical Society. tháng 4 năm 1946. tr. 68–85. doi:10.2307/2002534. JSTOR 2002534. (đặc biệt xem tr. 68–69)
 
- ^ Reitwiesner, George W. (tháng 1 năm 1950). "An ENIAC Determination of π and e to more than 2000 Decimal Places". Mathematical Tables and Other Aids to Computation. Quyển 4 số 29. tr. 11–15. doi:10.2307/2002695. JSTOR 2002695.
- ^ Shanks, Daniel; Wrench, John W. (1962). "Calculation of Pi to 100,000 Decimals" (PDF). Mathematics of Computation. Quyển 16 số 77. tr. 76–99 (78). doi:10.2307/2003813. JSTOR 2003813. We have computed e on a 7090 to 100,265D by the obvious program 
- ^ Wozniak, Steve (tháng 6 năm 1981). "The Impossible Dream: Computing e to 116,000 Places with a Personal Computer". BYTE. tr. 392. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ Yee, Alexander. "Records Set by y-cruncher". NumberWorld. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2020.
- ^ Knuth, Donald (ngày 3 tháng 10 năm 1990). "The Future of TeX and Metafont" (PDF). TeX Mag. Quyển 5 số 1. tr. 145. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ "Does Google feel lucky?". BBC News. ngày 29 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ "First 10-digit prime found in consecutive digits of e". Brain Tags. ngày 13 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ Kazmierczak, Marcus (ngày 29 tháng 7 năm 2004). "Google Billboard". mkaz.blog. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ Pennington, Phil (ngày 16 tháng 2 năm 2005). "The first 10-digit prime in e". Explore Portland Community. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
- ^ Shea, Andrea (ngày 14 tháng 9 năm 2004). "Google Entices Job-Searchers with Math Puzzle". NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ Peterson, Benjamin (ngày 20 tháng 4 năm 2020). "Python 2.7.18, the end of an era". LWN.net. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2025.
Đọc thêm
- Maor, Eli, biên tập (2009). e: The Story of a Number. Princeton science library. Princeton, New Jersey: Nhà xuất bản Đại học Princeton. ISBN 978-0-691-05854-2.
- McCartin, Brian J. (tháng 3 năm 2006). "e: The Master of All" (PDF). The Mathematical Intelligencer. Quyển 28 số 2. tr. 10–21. doi:10.1007/bf02987150. ISSN 0343-6993. S2CID 123033482. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015.
Liên kết ngoài
- Số e tới 1 triệu chữ số thập phân và 2 và 5 triệu chữ số thập phân
- e Approximations trên Wolfram MathWorld
- Earliest Uses of Symbols for Constants. Cập nhật ngày 23 tháng 6 năm 2017
- "The story of e" của Robin Wilson tại Đại học Gresham ngày 28 tháng 2 năm 2007
- e Search Engine (tìm kiếm 2 tỷ chữ số trong e, π và √2)













