Secret Number 시크릿넘버 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Secret Number vào tháng 11 năm 2020 Từ trái sang phải: Denise, Dita, Soodam, Jinny và Léa | ||||||||||
Thông tin nghệ sĩ | ||||||||||
Tên gọi khác | SN, 5N | |||||||||
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc | |||||||||
Thể loại | K-pop | |||||||||
Năm hoạt động | 2020 | –nay|||||||||
Hãng đĩa | Vine | |||||||||
Thành viên |
| |||||||||
Cựu thành viên |
| |||||||||
Website | www | |||||||||
Thông tin YouTube | ||||||||||
Kênh | ||||||||||
Năm hoạt động | 2020-nay | |||||||||
Thể loại |
| |||||||||
Lượt đăng ký | 1,62 triệu (tính đến 18/8/2025) | |||||||||
| ||||||||||

Secret Number (tiếng Hàn Quốc: 시크릿넘버; còn được viết là SECRET NUMBER) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch từ Hàn Quốc được quản lý bởi công ty Vine Entertainment. Nhóm gồm sáu thành viên: Soodam, Zuu, Ebin, Min C, Dinda và Navi. Nhóm đã ra mắt vào ngày 19 tháng 5 năm 2020 với đĩa đơn đầu tay "Who dis?"
Tên gọi
Theo chia sẻ của nhóm, tên gọi Secret Number mang ý nghĩa rằng: “Mỗi người đều có một ‘số bí mật’ (như mật khẩu hoặc mã PIN), thường là ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm, hay một con số đặc biệt nào đó. Chúng mình muốn mang ý nghĩa đặc biệt ấy đến với công chúng. Logo của nhóm được thiết kế như một ô mật khẩu với năm ngôi sao, tượng trưng cho năm thành viên.”[1]
Lịch sử hoạt động
2013-2019: Trước khi ra mắt
- Léa đã ra mắt với tư cách là thành viên của SKarf vào ngày 31 tháng 5 năm 2013 với mini album đầu tiên "Luv Virus", với nghệ danh là Hana sau khi thành viên Sol rời nhóm. Năm 2014, SKarf tan rã. Năm 2017, cô tham gia chương trình sống còn Mixnine của YG nhưng bị loại ở hạng 107 trong tập 7.
- Dita từng là thành viên của công ty nhảy 1MILLION Dance Studio trước khi cô trở thành thực tập sinh của Vine Ent.
- Jinny từng là thực tập sinh của YG trong 5 năm. Năm 2018, cô rời YG và tham gia chương trình sống còn Produce 48 của Mnet nhưng bị loại ở hạng 68 trong tập 5.[2]
- Năm 2016, Minji từng là thực tập sinh của Magic Fesh tham gia chương trình sống còn Produce 101 của Mnet nhưng bị loại ở hạng 71 trong tập 5. Năm 2018, cô rời Magic Fresh và gia nhập MND17 tham gia tiếp chương trình sống còn của Mnet, Produce 48, cùng với Jinny nhưng cô tiếp tục bị loại ở hạng 53 trong tập 8.
- Năm 2015, Denise đã tham gia chương trình K-pop Star 5 nhưng bị loại ở hạng 3 trong tập 20 (Tập bán kết). Chương trình kết thúc, cô trở thành thực tập sinh của YG. Năm 2018, cô rời YG.
Vào ngày 12 tháng 3 năm 2020, Vine Entertainment thông báo rằng nhóm ban đầu được lên lịch ra mắt vào ngày 26 tháng 3 năm 2020, tuy nhiên kế hoạch này sau đó đã bị hoãn lại do đại dịch COVID-19.[3]
2020: Ra mắt với Who dis? và comeback với Got That Boom

Nhóm đã ra mắt với 5 thành viên Léa, Dita, Jinny, Soodam, Denise vào ngày 19 tháng 5 năm 2020 với đĩa đơn đầu tay "Who dis?".[4]
Vào ngày 22 tháng 10, công ty thông báo nhóm sẽ comeback với album thứ hai Got that boom vào 4 tháng 11 năm 2020.[5]
Sự thành công thương mại của Secret Number trong năm tháng đầu tiên đã mang về cho họ nhiều giải thưởng tân binh tại các lễ trao giải âm nhạc cuối năm lớn của Hàn Quốc, bao gồm Asia Artist Awards,[6][7] APAN Music Awards[8] và Asian Pop Music Awards. Ngoài ra, Billboard Hàn Quốc cũng vinh danh họ là một trong những nhóm nhạc tân binh K-pop nổi bật nhất năm 2020.[9]
2021: Trở lại với Fire Saturday và thành viên mới
Ngày 30 tháng 9 năm 2021, Vine Entertainment thông báo trên tài khoản Instagram rằng Denise sẽ không tham gia hoạt động quảng bá cho album thứ ba của nhóm do vấn đề liên quan đến việc đàm phán hợp đồng.[10]
Ngày 16 tháng 10, Zuu được giới thiệu sẽ là thành viên mới của nhóm.[11] Một ngày sau đó, Minji được giới thiệu sẽ là thành viên mới thứ 2.[12] Vào ngày 8 tháng 10, công ty thông báo nhóm sẽ comeback với album thứ ba Fire Saturday vào 27 tháng 10 năm 2021 vơi đội hình 6 thành viên mà không có Denise (gồm 2 thành viên mới: Zuu và Minji).[13]
2022-2023: Denise rời đi, Doomchita và ra mắt tại Nhật Bản

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2022, Denise đã thông báo về việc rời khỏi nhóm và Vine Entertainment trên tài khoản Instagram của cô ấy.[14]
Vào ngày 12 tháng 5 năm 2022, Vine Entertainment thông báo rằng Secret Number sẽ phát hành album đĩa đơn thứ tư Doomchita vào ngày 8 tháng 6.[15]
Ngày 5 tháng 8 năm 2022, Secret Number ký hợp đồng hợp tác độc quyền với công ty SP & Co., Ltd. để phụ trách hoạt động quảng bá cho nhóm và phân phối các đĩa đơn tại Nhật Bản.[16]
Ngày 9 tháng 11 năm 2022, Vine Entertainment thông báo Secret Number sẽ phát hành single album thứ năm mang tên Tap vào ngày 16 tháng 11.[17]
Ngày 3 tháng 3 năm 2023, Secret Number chính thức phát hành digital single tiếng Nhật đầu tay “Like It Like It”. Đồng thời, nhóm cũng công bố sẽ ra mắt mini album cùng tên gồm 6 ca khúc, trong đó có bài hát debut tiếng Nhật, vào ngày 5 tháng 4 năm 2023.[18] Tiếp đó, vào ngày 24 tháng 5 năm 2023, Secret Number phát hành single album thứ sáu mang tên Doxa.[19] Ba tháng sau, ngày 16 tháng 8 năm 2023, thông qua các tài khoản mạng xã hội chính thức, nhóm tiếp tục phát hành single album thứ bảy mang tên Starlight.[20]
Ngày 31 tháng 8 năm 2023, thành viên Dita được chọn làm đại sứ quan hệ song phương giữa Indonesia và Hàn Quốc, và được chính thức bổ nhiệm bởi đại sứ Indonesia tại Hàn Quốc, ông Gandi Sulistiyanto.[21]
Ngày 25 tháng 9 năm 2023, Vine Entertainment hợp tác với nền tảng Koong để phát hành album NFT đặc biệt mang tên Love, Bye, do Dita, Jinny và Minji thể hiện.[22]
2024-2025: Chuyến lưu diễn ra mắt tại Hoa Kỳ, buổi hòa nhạc solo đầu tiên, sự ra đi của các thành viên và thay đổi đội hình
Đầu năm 2024, Secret Number công bố chuyến lưu diễn đầu tay tại Hoa Kỳ thông qua Studio PAV với tư cách là đơn vị quảng bá mang tên Unlock. Họ đã đến thăm tám thành phố được lựa chọn bởi các cuộc thăm dò, bắt đầu từ Chicago vào ngày 26 tháng 7 năm 2024 và kết thúc tại Los Angeles vào ngày 10 tháng 8. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2024, Vine Entertainment đã hợp tác với Chan Entertainment và Tiptip với tư cách là đơn vị quảng bá để tổ chức buổi hòa nhạc solo đầu tiên mang tên Passworld tại Indonesia, được tổ chức tại Sân vận động Tennis Indoor Senayan, Jakarta.[23]
Vào ngày 2 tháng 4 năm 2025, Léa rời nhóm sau khi hợp đồng hết hạn. Ngày hôm sau, ba thành viên khác là Dita, Jinny và Minji cũng rời nhóm sau khi hợp đồng hết hạn.[24]
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2025, Ebin, Minssi, Dinda và Nabi chính thức gia nhập nhóm. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2025, nhóm đã tung ra đoạn teaser "sắp ra mắt" trên các kênh mạng xã hội chính thức, hé lộ về sự trở lại sắp tới của họ.
Vào ngày 12 tháng 8 năm 2025, nhóm thông báo sẽ phát hành album đĩa đơn thứ tám "Don't Touch" vào ngày 19 tháng 8.
Thành viên
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày Sinh | Nơi Sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán Việt | |||
Thành viên hiện tại | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dinda | 딘다 | ディンダ | Dinda Putri Maharani | 딘다 푸트리 마하라니 | ディンダ・プトリ・マハラニ | 迪達 富麗 摩訶羅尼 | Địch Đạt Phú Lệ Ma Ha La Ni | 22 tháng 8, 2003 | - | ![]() |
Min C | 민씨 | ミン | Min Seo | 민서 | ミンソ | 敏瑞 | Mẫn Thụy | 21 tháng 4, 2006 | - | ![]() |
- | ![]() | |||||||||
Navi | 나비 | ナビ | Kim Na Hyun | 김나현 | キム・ナヒョン | 金娜贤 | Kim Na Hiền | 13 tháng 4, 2003 | - | |
Ebin | 에빈 | エビン | Jeong Hye Bin | 정혜빈 | チョン・ヘビン | 鄭慧斌 | Trịnh Huệ Bân | 28 tháng 1, 2004 | - | |
Soodam | 수담 | スダム | Lee Soodam | 이수담 | イ・スダム | 李秀潭 | Lý Tú Đàm | 9 tháng 11, 1999 | ![]() | |
Zuu | 주 | ジュ | Ji Yeongju | 지영주 | ジ・ヨンジュ | 志英周 | Trí Anh Châu | 24 tháng 3, 2000 | ||
Cựu thành viên | ||||||||||
Denise | 데니스 | デニス | Denise Kim | 김데니스 | デニス・キム | 金丹妮斯 | Kim Đan Ni Tư | 11 tháng 1, 2001 | ![]() |
![]() |
Kim Jinsil | 김진실 | キム・ジンシル | 金眞實 | Kim Chân Chí | ||||||
Léa | 레아 | レア | Ogawa Mizuki | 오가와 미즈키 | オガワミズキ | 小川美月 | Tiểu Xuyên Mỹ Nguyệt | 12 tháng 8, 1995 | ![]() |
![]() |
Dita | 디타 | ディタ | Anak Agung Ayu Puspa Aditya Karang | 아낙 아궁 아유 뿌스빠 아디땨 까랑 | アナク・アグン・アユ・フースパ・アディチャ・カラン | 迪塔卡朗 | Địch Tháp Khải Lãng | 25 tháng 12, 1996 | ![]() |
![]() |
Jinny | 진희 | ジニ | Jinny Park | 지니 박 | ジニー・パク | 朴真熙 | Phác Trân Hy | 20 tháng 1, 1998 (24 tuổi) | ![]() |
![]() |
ジニ | Park Jinhee | 박진희 | パク・ジンヒ | 20 tháng 1, 1998 (24 tuổi) | ![]() | |||||
Minji | 민지 | ミンジ | Park Minji | 박민지 | パク・ミンジ | 朴珉志 | Phác Mân Trí | 31 tháng 3, 1999 | ![]() |
- Chú thích: Secret Number không có trưởng nhóm
Dòng thời gian

Danh sách đĩa nhạc
Đĩa mở rộng
Tên | Thông tin đĩa mở rộng |
---|---|
Like It Like It |
|
Single album
Tên | Thông tin đĩa đơn | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|---|
HQ[25] | ||||
Who dis? |
|
Danh sách
|
19 |
|
Got That Boom |
|
Danh sách
|
20 |
|
Fire Saturday |
|
Danh sách
|
23 |
|
Starlight |
|
Danh sách
|
— | — |
Don't touch |
|
Đĩa đơn
Danh sách các đĩa đơn, bao gồm năm phát hành, một số thứ hạng tiêu biểu trên bảng xếp hạng, và tên album
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
HQ Down.[29] | |||
Hàn Quốc | |||
"Who Dis?" | 2020 | 123 | Who Dis? |
"Got That Boom" | 81 | Got That Boom | |
"Fire Saturday" (불토) | 2021 | 73 | Fire Saturday |
"Doomchita" (둠치타) | 2022 | 76 | Doomchita |
"Tap" | 50 | Tap | |
"Doxa" (독사) | 2023 | 45 | Doxa |
"Starlight" | — | Starlight | |
Nhật Bản | |||
"Like It Like It" | 2023 | 122 | Like It Like It |
Nhạc phim
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
HQ Down. [30] | HQ BGM | |||
"Love, Maybe" (사랑인가 봐)
(Dita, Zuu và Soodam) |
2022 | 84 | 17 | Business Proposal OST Part 5 |
"Fall In Love"
(Minji, Zuu và Soodam) |
2023 | — | — | Love Alarm Clap! Clap! Clap! OST |
"Love Love"
(Zuu và Soodam) |
2024 | — | — | Serendipity's Embrace OST Part 1 |
“—” biểu thị bản thu âm không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Các ca khúc khác từng lọt bảng xếp hạng
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
HQ Down. [30] | |||
"Holiday" | 2020 | 189 | Who Dis? |
"Dangerous in Love" | 2021 | 188 | Fire Saturday |
"Hola" | 2022 | 75 | Doomchita |
"Slam" | 69 | Tap | |
"Beautiful One" | 2023 | 46 | Doxa |
Video âm nhạc
Video âm nhạc
Tiêu đề | Năm | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|
"Who Dis?" | 2020 | Hong Won-ki
(Zanybros) |
[32] |
"Got That Boom" | [33] | ||
"Fire Saturday" | 2021 | Yoo Sung-kyun
(Sunny Visual) |
[34] |
"Doomchita" | 2022 | Hong Won-ki
(Zanybros) |
[35] |
"Tap" | [36] | ||
"Slam" | |||
"Like it like it" | 2023 | Yu-ya Hara
(Almas) |
[37] |
"Doxa" | Hong Won-ki
(Zanybros) |
[38] | |
"Starlight" | Yang Si-wook
(Memud) |
[39] |
Video âm nhạc đã xuất hiện
Năm | Tên | Album | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2020 | Luv Virus | Luv Virus | Léa | Với tư cách là thành viên nhóm |
Giải thưởng & đề cử
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
APAN Music Awards | 2020 | Best Female Group | Secret Number | Đề cử | [40] |
Asia Artist Awards | Best New Female Artist | Đoạt giải | [41] | ||
Female Idol Group Popularity Award | Đề cử | [42] | |||
2021 | Đề cử | [43] | |||
U+ Idol Live Popularity Award (Female Group) | Đề cử | [44] | |||
2023 | Female Idol Group Popularity Award | Đề cử | [45] | ||
Asian Pop Music Awards[A] | 2020 | Best New Artist (Overseas) | "Who Dis?" | Đề cử | [47] |
Outstanding Newcomer | Secret Number | Đoạt giải | |||
Brand of the Year Awards[B] | Best Rookie Female Idol Award | Đề cử | [49] | ||
Circle Chart Music Awards | 2023 | Idolplus Global Artist Award | Đề cử | [50] | |
Forbes Korea K-Pop Awards | 2021 | Female Popularity Award | Đề cử | [51] | |
Indonesian Hallyu Fans Choice Awards | Girl Group Song of the Year | "Fire Saturday" | Đoạt giải | [52] | |
K-World Dream Awards[C] | 2022 | Popularity Award (Girl Group) | Secret Number | Đề cử | [54] |
2023 | Đề cử | [55][56] | |||
4th Gen Hot Icon Female Award | Đoạt giải | ||||
K-Global Next Leader Award | Đoạt giải | ||||
Korea First Brand Awards[D] | 2021 | Rookie Female Idol Award | Đề cử | [58] | |
MAMA Awards | 2020 | Best New Female Artist | Đề cử | [59] | |
Artist of the Year | Đề cử | ||||
Worldwide Icon of the Year | Đề cử | ||||
2022 | Road to Max Award | Đề cử | [60] | ||
Seoul Music Awards | 2021 | Rookie of the Year | Đề cử | [61] | |
K-wave Popularity Award | Đề cử | ||||
Popularity Award | Đề cử | ||||
Fan PD Artist Award | Đề cử | ||||
WhosFandom Award | Đề cử | ||||
The Fact Music Awards | 2020 | Fan N Star Choice Award (Artist) | Đề cử | [62] | |
TMA Popularity Award | Đề cử | [63] | |||
2021 | U+ Idol Live Popularity Award | Đề cử | [64] | ||
2022 | Fan N Star Choice Award (Artist) | Đề cử | [65] | ||
Four Star Awards | Đề cử | [66] | |||
Idolplus Popularity Award | Đề cử | [67] | |||
2023 | Best Music Summer | "Doxa" | Đề cử | [68] | |
Best Music Fall | "Starlight" | Đề cử | [69] | ||
Tokopedia WIB Indonesia K-pop Awards | 2021 | Multi Language Group Award | Secret Number | Đoạt giải | [70] |
Universal Superstar Awards[E] | 2024 | Universal Best Popularity (Female) | Đoạt giải | [71][72] | |
Universal Golden Best | Đoạt giải | ||||
KM Chart Top 6 – Best Hot Choice (Female) | Đoạt giải |
Danh sách
Nhà xuất bản | Năm | Danh sách | Vị trí | Nguồn |
---|---|---|---|---|
Billboard Korea | 2020 | Best Rookie | Placed | [73] |
Liên kết ngoài
- Secret Number_Official Facebook
- @5ecretNumber Twitter
- secretnumber.official Instagram
- SECRET NUMBER YouTube
- SECRET NUMBER Lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2020 tại Wayback Machine V Live (trang web)
- secretnumber.official TikTok
Chú thích
- ^ Kim Mi-ji (ngày 19 tháng 5 năm 2020). ""신인상 목표"...시크릿넘버, BTS 작곡가 '버프' 받고 '글로벌 걸그룹' 데뷔 정조준[종합]" ["Rookie Award Goal"...Secret Number, BTS Composer 'Buff' and 'Global Girl Group' Debut Jeong Aim [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Xports News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ "Jinny (Secret Number) - từ thành viên 'hụt' của Black Pink đến ngôi sao Kpop tiềm năng".[liên kết hỏng]
- ^ "Dearest fans of Léa, Dita, Jinny, Soodam, and Denise". Vine Entertainment. ngày 12 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021 – qua Instagram.
- ^ "Tân binh K-pop đa quốc tịch Secret Number gây choáng với lượt xem 'khủng'".
- ^ "시크릿넘버, 11월 4일 두 번째 싱글로 컴백 확정[공식]". 다음 연예.
- ^ Lee, Jung-ho (ngày 28 tháng 11 năm 2020). "시크릿넘버, AAA 신인상 가수 부문 수상 "뜻 깊은 시작"[2020AAA]". Starnews (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ "2020 AAA – Popularity Award Voting (Male Idol)". Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
- ^ Kim Minji (ngày 30 tháng 10 năm 2020). 2020 에이판 어워즈', 음악 시상식 신설...11월28일 개최 ['2020 Apan Awards', New Music Awards Ceremony... Held on November 28]. News1. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
- ^ Lee Do-yeon (ngày 1 tháng 1 năm 2021). "52주간의 빌보드 케이팝 100 기록" [Billboard K-Pop 100 Records for 52 Weeks]. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
- ^ Kim Hyun-seo (ngày 30 tháng 9 năm 2021). ""계약조정 협의"...시크릿넘버 데니스, 3번째 앨범 활동 불참" ["Contract Negotiation Agreement"...Secret Number Dennis to not participate in 3rd album promotions]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
- ^ Ji Min-kyung (ngày 16 tháng 10 năm 2021). "시크릿넘버 주, 새 멤버로 합류..'Fire Saturday' 티저 공개 [공식]" [Secret Number Zuu joins as a new member..'Fire Saturday' teaser released [Official]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Kim Ye-na (ngày 17 tháng 10 năm 2021). "시크릿넘버 민지, 새 멤버 눈도장...상큼 비주얼" [Secret number Minji, new member's eyes...fresh visual] (bằng tiếng Hàn). Xports News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Yoon Seong-yeol (ngày 8 tháng 10 năm 2021). "시크릿넘버, 27일 'Fire Saturday' 발매..11개월 만의 컴백 [공식]" [Secret Number, 'Fire Saturday' release on the 27th..Comeback after 11 months [Official]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Kim, Denise (ngày 5 tháng 2 năm 2022). "Thank you for you patience and for everything. Love always 🖤 -D". Instagram (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.
- ^ Son Bong-seok (ngày 12 tháng 5 năm 2022). "시크릿넘버, 8개월 만에 컴백... 6월 8일 네 번째 싱글 발매[공식]" [Secret Number, comeback after 8 months... Fourth single release on June 8 [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Khan. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
- ^ "6人組ガールズグループ「SECRET NUMBER」株式会社SP&Co.による日本国内マネジメント独占契約決定". prtimes.jp (In Japanese). ngày 5 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- ^ Yoon, Seong-yeol (ngày 10 tháng 11 năm 2022). "시크릿넘버, 16일 새 싱글 'TAP'으로 컴백 ..디타 첫 티저" [Secret Number, comeback with new single 'TAP' on the 16th.. Dita's first teaser]. Starnews (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Secret Number、日本デビュー曲「Like It Like It」を収録したフォトブック付きCDを4月5日にリリース!" [Secret Number will release a CD with a photo book containing their Japanese debut song "Like It Like It" on April 5th!] (bằng tiếng Nhật). K Style. ngày 15 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2023 – qua Yahoo Japan.
- ^ Supintou, Aulia (ngày 24 tháng 5 năm 2023). "SECRET NUMBER soal DOXA hingga Keinginan Bikin MV di Indonesia" [SECRET NUMBER about DOXA and the desire to make MV in Indonesia]. IDN Times (bằng tiếng Indonesian). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Seong-woon, Cho (ngày 17 tháng 8 năm 2023). "'24일 컴백' 시크릿넘버, 'STARLIGHT' 트랙리스트 공개" ['Comeback on the 24th' Secret Number, 'STARLIGHT' track list revealed] (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023 – qua Naver.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Ji-hyeon, Yoo (ngày 2 tháng 9 năm 2023). "[국제포토] 인도네시아 최초 K팝 아이돌 디타(Dita)". Gukjenews (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Special NFT Album "LOVE BYE" 발매 안내". Koong.world. ngày 25 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023.
- ^ Hae-sun, Han (ngày 24 tháng 7 năm 2024). "시크릿넘버, 미주투어+인도네시아 첫 콘서트..'글로벌 활동' 시작". Star News Korea (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2024.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Chin, Carmen (ngày 4 tháng 4 năm 2025). "SECRET NUMBER's future in question after four members leave the group". NME. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Gaon Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
- Who Dis?: 2020년 22주차 Album Chart [Week 22 of 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- Got That Boom: 2020년 45주차 Album Chart [Week 45 of 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- ^ 2020년 09월 Album Chart [September 2020 Album Chart (see #186)]. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
- ^ Accumulated Got That Boom Album Sales:
- 2020년 12월 Album Chart [December 2020 Album Chart (see #160)]. Gaon (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- 2021년 01월 Album Chart [January 2021 Album Chart (lihat #150)]. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
- ^ 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ Peak chart positions on the Gaon Download Chart:
- "Love, Maybe". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). March 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- "Dangerous in Love". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 5–11, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
- "Who Dis" + "Holiday". Circle Chart. November 13–19, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2022.
- "Tap + "Slam" + "Fire Saturday" + "Doomchita" + "Hola"". Circle Chart. November 20–26, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- "Doxa" + "Beautiful One" + "Fall In Love" + "Got That Boom" + "Like It Like It"". Circle Chart. May 28 – June 3, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b Peak chart positions on the Gaon Download Chart:
- "Love, Maybe". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). March 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- "Dangerous in Love". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 5–11, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
- "Who Dis" + "Holiday". Circle Chart. November 13–19, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2022.
- "Tap + "Slam" + "Fire Saturday" + "Doomchita" + "Hola"". Circle Chart. November 20–26, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- "Doxa" + "Beautiful One" + "Fall In Love" + "Got That Boom" + "Like It Like It"". Circle Chart. May 28 – June 3, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
- ^ "Love, Maybe". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). March 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- ^ Moon Wan-sik (ngày 20 tháng 5 năm 2020). "시크릿넘버 '후 디스?' 뮤비 공개 12시간만 100만뷰 돌파[★NEWSing]" [Secret Number 'Who This?' Exceeded 1 million views in 12 hours of music video release [NEWSing]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Hong Shin-ik (ngày 7 tháng 11 năm 2020). "시크릿넘버, 신곡 'Got That Boom' MV 500만 뷰 돌파 '자체 최단 기록'" [Secret Number, new song 'Got That Boom' MV surpasses 5 million views, 'Shortest self-record'] (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ "UNBOXING Secret Number (시크릿넘버) - Fire Saturday". Secret Number 3rd Single - Fire Saturday Photobook. ngày 14 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ "'Secret Number – DOOMCHITA' MV". ngày 5 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ "'Secret Number – TAP' MV". ngày 16 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ SECRET NUMBER "LIKE IT LIKE IT" M/V (bằng tiếng Anh), ngày 3 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023, truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023
- ^ "SECRET NUMBER 6th Single DOXA Unboxing". Secret Number 6th Single 'DOXA' Photobook Credits Page. ngày 29 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ "소녀들과 별을 쫓으러 가느라 모든 스텝분들 고생 많으셨어요..💫 시크릿넘버 최고🌟🌟🌟🌟🌟🌟". ngày 24 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ Kim Minji (ngày 30 tháng 10 năm 2020). 2020 에이판 어워즈', 음악 시상식 신설...11월28일 개최 ['2020 Apan Awards', New Music Awards Ceremony... Held on November 28]. News1. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
- ^ Lee, Jung-ho (ngày 28 tháng 11 năm 2020). "시크릿넘버, AAA 신인상 가수 부문 수상 "뜻 깊은 시작"[2020AAA]". Starnews (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ "2020 AAA – Popularity Award Voting (Male Idol)". Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
- ^ "2021 Asia Artist Awards Vote". Asia Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ "U+ Idol Live Popularity Awards". ngày 22 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
- ^ "2023 Asia Artist Awards : Female Popularity Award Nominee". Star News Korea (bằng tiếng Korean). ngày 24 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家". VCT News (bằng tiếng Chinese). ngày 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "亞洲流行音樂大獎2020入圍揭曉 林俊傑入圍7項BLACKPINK入圍6項". Hong Kong Commercial Daily (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
- ^ Lee, Jong-do (ngày 4 tháng 7 năm 2022). 한국소비자포럼, '2022 올해의 브랜드 대상' 소비자 투표 실시 [Korea Consumer Forum held consumer voting for '2022 Brand of the Year Grand Prize']. E2 News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
- ^ "2020 Brand Of The Year Awards". abk.kcforum.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
- ^ "Idolplus x Circle Chart Music Awards : Global Artist Award Nominee". Idolplus. ngày 20 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
- ^ Yoon-Ae Shin (ngày 30 tháng 11 năm 2021). "2021 Forbes K-Pop Awards". J Magazine (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ "Treasure, Secret Number, D.O., & 'True Beauty' Jawara IHCA 2021" [Treasure, Secret Number, D.O., & 'True Beauty' IHCA Winners 2021]. Korean Cultural Center Indonesia (bằng tiếng Indonesia). ngày 30 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
- ^ Jo, Hye-in (ngày 21 tháng 7 năm 2022). '2022 K 글로벌 하트 드림 어워즈' 대한민국을 대표하는 K팝 스타들이 한 자리에! ['2022 K Global Heart Dream Awards' K-pop stars representing Korea in one place!]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
- ^ "K-Global Heart Dream Awards Popularity Ranking". awards.myloveidol.com. ngày 27 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
- ^ Sung-hoo, Ahn (ngày 10 tháng 8 năm 2023). "[TD포토] 시크릿넘버 '최애돌 4세대 여자 그룹상 수상'" [[TD Photo] Secret Number 'Choi Aedol 4th Generation Female Group Award']. TV Daily (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Seung-yoon, Lee (ngày 11 tháng 8 năm 2023). "'K글로벌 하트 드림 어워즈' 스트레이 키즈·태용→이승윤·제베원 [★ 말말말]" ['K Global Heart Dream Awards' Stray Kids·Taeyong→Lee Seung-yoon·Jebewon [★ Words and words]]. TV Daily (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Kang Mi-hwa (ngày 17 tháng 12 năm 2019). "[영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌'" [[Video M] Oh My Girl, a 'girl idol' expected in 2020]. Maeil TV (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
- ^ "2021 Korea First Brand Awards". Korea First Brand Awards (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ "2020 MAMA Nominees". mama.mwave.me (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
- ^ "Road To Mama Awards Voting". www.mnetplus.world. ngày 23 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ "30th Seoul Music Awards". Seoul Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
- ^ "The Fact Music Awards – Fan N Star Choice Award (Artist) Voting". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
- ^ "The Fact Music Awards – TMA Popularity Award Voting". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
- ^ TMA U+ Idol Live Popularity Award. "TMA U+아이돌Live 인기상 투표 이벤트 – 투표". idollive.tv (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Fan N Star Choice Artist Ranking". en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Four Star Ranking". en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Idolplus Popularity Award". idolplus.com. ngày 1 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
- ^ "The Fact Music Awards 2023 : Best Music Summer". fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Korean). ngày 3 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "The Fact Music Awards : Best Music Fall Nominee". Fan N Star (bằng tiếng Korean). ngày 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "BTS en Tokopedia WIB Indonesia K-pop Awards 2021: lista completa de ganadores" [BTS at Tokopedia WIB Indonesia K-pop Awards 2021: Full List of Winners]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 25 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- ^ Byeong-gil, Ahn (ngày 23 tháng 2 năm 2024). "임영웅·뉴진스···'2024 USA' 박 터지는 투표 시작됐다" [Lim Young-woong, New Jeans...'2024 USA' voting begins]. sports.khan.co.kr (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2024 – qua Naver.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Eun-ju, Choi (ngày 28 tháng 3 năm 2024). "이찬원·영탁·임영웅 '트로트 전성시대'...2024 USA 수상자 명단". GukjeNews (bằng tiếng Korean). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Lee Do-yeon (ngày 1 tháng 1 năm 2021). "52주간의 빌보드 케이팝 100 기록" [Billboard K-Pop 100 Records for 52 Weeks]. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/>
tương ứng