|
Tây Thạnh
|
|||
|---|---|---|---|
| Phường | |||
| Hành chính | |||
| Quốc gia | |||
| Vùng | Đông Nam Bộ | ||
| Thành phố | Thành phố Hồ Chí Minh | ||
| Thành lập | 2003[1] | ||
| Địa lý | |||
| Tọa độ: 10°48′53″B 106°37′10″Đ / 10,81472°B 106,61944°Đ | |||
| |||
| Diện tích | 3,95 km² | ||
| Dân số (31/12/2024) | |||
| Tổng cộng | 72.616 người | ||
| Mật độ | 18.383 người/km² | ||
| Khác | |||
| Mã hành chính | 27013[2] | ||
Tây Thạnh là một phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đây là một trong 168 phường, xã và đặc khu mới ở Thành phố Hồ Chí Minh sau đợt sắp xếp vào năm 2025.[3][4]
Địa lý
Phường Tây Thạnh cách phường Sài Gòn khoảng 10 km về phía Tây Bắc, có vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp với các phường Tân Sơn và Tân Bình với ranh giới là đường Trường Chinh
- Phía Tây giáp với phường Bình Hưng Hòa
- Phía Nam giáp với phường Tân Sơn Nhì
- Phía Bắc giáp với phường Đông Hưng Thuận với ranh giới là Kênh Tham Lương
Theo Công văn số 2896/BNV-CQĐP ngày 27 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nội vụ, phường Tây Thạnh sau sắp xếp có diện tích là 3,95 km², dân số tính tới ngày 31 tháng 12 năm 2024 là 72.616 người, mật độ dân số đạt 18.383 người/km² (Điều 6 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).[5][6]
Lịch sử
Trước năm 1975, Tây Thạnh là tên một ấp thuộc xã Tân Sơn Nhì, quận Tân Bình, tỉnh Gia Định.
Năm 1976, xã Tân Sơn Nhì giải thể để thành lập các phường mới thuộc quận Tân Bình. Lúc này, ấp Tây Thạnh cũ thuộc địa bàn phường 15.
Ngày 5 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2003/NĐ-CP[1]. Theo đó:
- Thành lập quận Tân Phú trên cơ sở tách toàn bộ diện tích, dân số của các phường 16, 17, 18, 19, 20 và một phần diện tích, dân số của các phường 14, 15 thuộc quận Tân Bình
- Thành lập phường Tây Thạnh thuộc quận Tân Phú trên cơ sở điều chỉnh 356,73 ha diện tích tự nhiên và 26.414 người của Phường 15.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 (có hiệu lực từ ngày 16 tháng 6 năm 2025).[7] Theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tây Thạnh và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Sơn Kỳ (gồm các Khu phố 11, 12, 13, 14) thành phường mới có tên gọi là phường Tây Thạnh (Khoản 62 Điều 1).[8]
Tên đường
| STT | Tên đường | Thuộc phường, quận khác | Ghi chú |
|---|---|---|---|
| 1 | CN1 | Sơn Kỳ | |
| 2 | Đường số 11 | ||
| 3 | CN11 | Sơn Kỳ | |
| 4 | CN13 | ||
| 5 | CN12 | ||
| 6 | CN10 | ||
| 7 | CN3 | ||
| 8 | Kênh 19/5 | Sơn Kỳ | |
| 9 | Lưu Chí Hiếu | ||
| 10 | S11 | ||
| 11 | S9 | ||
| 12 | S7 | ||
| 13 | S5 | ||
| 14 | S3 | ||
| 15 | S1 | ||
| 16 | T5 | ||
| 17 | T3 | ||
| 18 | T2 | ||
| 19 | T1 | ||
| 20 | T8 | ||
| 21 | T6 | ||
| 22 | T4B | ||
| 23 | T4A | ||
| 24 | C8 | ||
| 25 | C6 | ||
| 26 | C6A | ||
| 27 | C4 | ||
| 28 | C4A | ||
| 29 | C2 | ||
| 30 | C7 | ||
| 31 | C5 | ||
| 32 | C1 | ||
| 32 | B1 | ||
| 33 | B2 | ||
| 34 | B3 | ||
| 35 | B4 | ||
| 36 | D9 | ||
| 37 | D10 | Từ D9 đến D16 | |
| 38 | D11 | ||
| 39 | D12 | ||
| 40 | D13 | Từ Tây Thạnh đến D16 | |
| D16 | Từ hết D10 đến D9 | ||
| 41 | Tây Thạnh | từ Trường Chinh đến Lê Trọng Tấn | |
| 42 | Chế Lan Viên | từ Trường Chinh đến Nguyễn Hữu Tiến | |
| 43 | Hồ Đắc Di | ||
| 44 | Trường Chinh | - Tân Thới Nhất (Quận 12); Phường 14, Phường 4, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 7 (quận Tân Bình) - Tân Sơn Nhì |
|
| 45 | Tân Kỳ Tân Quý | - Phường 13 (quận Tân Bình); Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A (quận Bình Tân) - Sơn Kỳ |
Từ Tân Quý đến Trường Chinh |
| 46 | Nguyễn Hữu Dật | ||
| 47 | Nguyễn Hữu Tiến | Trụ sở UBND phường (số 200/12 Nguyễn Hữu Tiến) | |
| 48 | Dương Đức Hiền | Từ Lê Trọng Tấn đến Chế Lan Viên | |
| 49 | Bùi Xuân Phái | ||
| 50 | Nguyễn Đỗ Cung | ||
| 51 | Nguyễn Sáng | ||
| 52 | Huỳnh Văn Gấm | ||
| 53 | Phạm Ngọc Thảo | ||
| 54 | Lê Trọng Tấn | Từ Tân Kỳ Tân Quý đến cầu Bưng | |
| Tân Thắng | Trụ sở Đảng ủy - Ủy ban MTTQ Việt Nam phường Tây Thạnh (89 Tân Thắng) |
Chú thích
- ^ a b "Nghị định 130/2003/NĐ-CP về việc thành lập các quận Bình Tân, Tân Phú và các phường trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính phường thuộc quận Tân Bình; thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Chánh, Cần Giờ và Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh".
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ ONLINE, TUOI TRE (ngày 16 tháng 6 năm 2025). "Chi tiết mới nhất về 168 phường, xã của TP.HCM sau sáp nhập". TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2025.
- ^ "Tra cứu chi tiết 3.321 phường, xã, đặc khu của 34 tỉnh, thành phố sau sắp xếp". plo.vn. ngày 25 tháng 6 năm 2025.
- ^ xaydungchinhsach.chinhphu.vn (ngày 14 tháng 5 năm 2025). "NGHỊ QUYẾT SỐ 76/2025/UBTVQH15 SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2025". xaydungchinhsach.chinhphu.vn. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
- ^ "Các đơn vị hành chính cấp xã của TP Hồ Chí Minh được sắp xếp ra sao". Báo Nhân Dân. ngày 7 tháng 5 năm 2025.
- ^ "Toàn văn Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025". Báo Điện tử Chính phủ. ngày 16 tháng 6 năm 2025.
- ^ "Toàn văn Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025". Báo Điện tử Chính phủ. ngày 16 tháng 6 năm 2025.









