Türkmenabat Түркменабат | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí của Türkmenabat tại Turkmenistan | |
Quốc gia | Turkmenistan |
Tỉnh | Lebap |
Độ cao | 187 m (614 ft) |
Dân số (Điều tra dân số 2009)[1] | |
• Tổng cộng | 253.000 |
Múi giờ | UTC+5 |
746100 | |
Mã điện thoại | 993 422 |
Thành phố kết nghĩa | İzmir |
Türkmenabat (tiếng Turkmen: Түркменабат), trước đây mang tên Chardzhou, Āmul và Leninsk,[2] là thành phố lớn thứ hai của Turkmenistan. Đây cũng là trung tâm hành chính của tỉnh Lebap ở phía đông bắc đất nước. Vào năm 2009, thành phố có khoảng 253.000 cư dân.
Khí hậu
Türkmenabat có khí hậu sa mạc lạnh (phân loại khí hậu Köppen BWk) với mùa đông mát mẻ trong khi mùa hè rất nóng. Lượng mưa ít và thất thường, chủ yếu rơi vào các tháng mùa đông và mùa xuân.
Dữ liệu khí hậu của Türkmenabat | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 24.0 (75.2) |
28.4 (83.1) |
33.9 (93.0) |
40.3 (104.5) |
42.2 (108.0) |
44.0 (111.2) |
46.2 (115.2) |
43.0 (109.4) |
40.4 (104.7) |
35.6 (96.1) |
31.3 (88.3) |
25.7 (78.3) |
46.2 (115.2) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 6.8 (44.2) |
10.0 (50.0) |
16.0 (60.8) |
24.4 (75.9) |
30.4 (86.7) |
34.8 (94.6) |
36.4 (97.5) |
34.5 (94.1) |
29.7 (85.5) |
22.6 (72.7) |
15.0 (59.0) |
8.3 (46.9) |
22.4 (72.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | 1.0 (33.8) |
3.7 (38.7) |
9.2 (48.6) |
17.1 (62.8) |
23.3 (73.9) |
27.6 (81.7) |
29.3 (84.7) |
26.9 (80.4) |
21.2 (70.2) |
13.9 (57.0) |
7.6 (45.7) |
2.7 (36.9) |
15.3 (59.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.3 (26.1) |
−1.1 (30.0) |
3.6 (38.5) |
10.4 (50.7) |
15.7 (60.3) |
19.5 (67.1) |
21.4 (70.5) |
19.0 (66.2) |
13.1 (55.6) |
6.6 (43.9) |
1.7 (35.1) |
−1.8 (28.8) |
8.7 (47.7) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −23.8 (−10.8) |
−22.2 (−8.0) |
−16.3 (2.7) |
−4.6 (23.7) |
0.8 (33.4) |
9.4 (48.9) |
11.2 (52.2) |
9.1 (48.4) |
2.8 (37.0) |
−9.5 (14.9) |
−19.8 (−3.6) |
−23.4 (−10.1) |
−23.8 (−10.8) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 19 (0.7) |
17.4 (0.69) |
26.7 (1.05) |
22.4 (0.88) |
10.4 (0.41) |
1.5 (0.06) |
1.0 (0.04) |
0.1 (0.00) |
0.5 (0.02) |
4.6 (0.18) |
9.8 (0.39) |
16.1 (0.63) |
129.5 (5.05) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 6.3 | 5.8 | 5.6 | 4.7 | 2.0 | 0.5 | 0.2 | 0.3 | 0.2 | 1.5 | 5.2 | 6.3 | 38.6 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 76.9 | 69.6 | 59.4 | 51.4 | 43.1 | 36.0 | 37.4 | 38.1 | 43.3 | 54.4 | 69.3 | 77.2 | 54.7 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 131.8 | 153.2 | 197.6 | 242.1 | 330.3 | 384.5 | 395.3 | 379.1 | 322.7 | 267.7 | 193.7 | 132.0 | 3.130 |
Nguồn 1: climatebase.ru[3] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (1961-1990)[4][5] |
Nhân khẩu
Dưới đây là dân số Türkmenabat qua các năm:
1989 | 1999 | 2002 | 2009 | 2021 |
---|---|---|---|---|
161.000[6] | 203.000[7] | 234.700[8] | 253.000 | 408.906[9] |
Giao thông
Türkmenabat được kết nối với thủ đô Ashgabat thành phố cảng Türkmenbaşy bằng tuyến đường cao tốc M37. Thành phố cũng có các tuyến đường sắt đến tất cả các tỉnh ở Turkmenistan. Vào tháng 3 năm 2017, hai cây cầu mới (một cho đường sắt và một cho xe cơ giới) đã được mở để đi qua sông Amu Darya tại Türkmenabat.[10][11]
Sân bay quốc tế Türkmenabat được khai trương vào năm 2018 và nằm ở rìa phía nam của thành phố. Công suất của tổ hợp sân bay là 500 hành khách/giờ.[12] Hiện tại, nó phục vụ các chuyến bay tới Moskva (sân bay quốc tế Sheremetyevo), Ashgabat, Daşoguz và Türkmenbaşy.
Thành phố kết nghĩa
- İzmir, Thổ Nhĩ Kỳ (1994)[13]
- Nhật Chiếu, Trung Quốc (2014)[14]
Tham khảo
- ^ Population census 1989 Lưu trữ 2012-01-18 tại Wayback Machine, Demoscope Weekly, No. 359-360, 1–18 January 2009 (search for Туркменская ССР) (tiếng Nga)
- ^ “ЧАРДЖОУ”. Большая советская энциклопедия (bằng tiếng Nga) (ấn bản thứ 3). (online version)
- ^ “Chardzhou, Turkmenistan”. Climatebase.ru. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Climate Normals for Charjew”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
- ^ “38687: Chardzhev (Turkmenistan)”. ogimet.com. OGIMET. 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность городского населения союзных республик, их территориальных единиц, городских поселений и городских районов по полу”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Turkmenistan: Regions, Major Cities & Towns - Population Statistics in Maps and Charts”. www.citypopulation.de. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Turkmenabat what is the population of Turkmenabat”. www.larapedia.com. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Population of Turkmenabat 2021 | Turkmenabat population - statistics”. Population HUB (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “"Альтком" построил два моста в Туркменистане” (bằng tiếng Nga). Obozrevatel. 13 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Лидеры Туркменистана и Узбекистана приняли участие в открытии мостов через реку Амударья”. SNG Today. 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ “В Туркменабаде построили международный аэропорт” (bằng tiếng Nga). Авиатранспортное обозрение. 14 tháng 2 năm 2018.
- ^ A.Ş, ÜNİBEL. “Столичный муниципалитет Измира”. Столичный муниципалитет Измира (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Города побратимы для Туркменистана | Общество | Гундогар”. gundogar-news.com.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Türkmenabat. |