The Best Damn Thing | ||||
---|---|---|---|---|
![]() Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a] | ||||
Album phòng thu của Avril Lavigne | ||||
Phát hành | 17 tháng 4 năm 2007 | |||
Thu âm | Tháng 8, 2006 – Tháng 1, 2007 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 40:39 | |||
Hãng đĩa | RCA | |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Avril Lavigne | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The Best Damn Thing | ||||
|
The Best Damn Thing là album phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada Avril Lavigne, phát hành ngày 17 tháng 4 năm 2007 bởi RCA Records. Đây cũng là đĩa nhạc đầu tiên của nữ ca sĩ sau khi kết thúc hợp đồng thu âm với hãng đĩa cũ Arista Records. Khác với phong cách âm nhạc alternative rock và post-grunge mang hơi hướng tăm tối của album phòng thu trước Under My Skin (2004), album là một bản thu âm pop-punk, pop rock và bubblegum pop với hầu hết những bản nhạc sôi động và tiết tấu nhanh. Đóng vai trò đồng sản xuất điều hành của dự án với Dr. Luke, Lavigne lần đầu hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Matt Beckley, Rob Cavallo và người chồng lúc bấy giờ của cô Deryck Whibley. Nội dung ca từ của The Best Damn Thing đề cập đến những chủ đề về tình yêu, sự tan vỡ, tận hưởng niềm vui và tự tin vào bản thân. Ngoài ra, album còn bao gồm đĩa đơn năm 2006 "Keep Holding On" được nữ ca sĩ sáng tác và thể hiện cho bộ phim viễn tưởng-phiêu lưu Eragon.
Sau khi phát hành, The Best Damn Thing đa phần nhận được những phản ứng trái chiều từ giới phê bình, trong đó họ đánh giá cao tiềm năng thương mại lớn của album và ghi nhận sự chuyển đổi phong cách âm nhạc của Lavigne so với đĩa nhạc trước, nhưng cũng vấp phải nhiều chỉ trích bởi nội dung lời bài hát được cho là quá thô lỗ và gay gắt. Tuy nhiên, The Best Damn Thing vẫn nhận được đề cử tại giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu và giải Juno cho Album của năm. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại Áo, Canada, Đức, Ireland, Nhật Bản và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường khác. Ngoài ra, album cũng giúp nữ ca sĩ lập kỷ lục là nghệ sĩ phương Tây đầu tiên trong lịch sử sở hữu ba album đầu tay đều bán được một triệu bản tại Nhật Bản.[1] The Best Damn Thing ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 286,000 bản, trở thành album quán quân thứ hai liên tiếp của Lavigne tại đây.
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ The Best Damn Thing. "Girlfriend" được chọn làm đĩa đơn mở đường và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2007 trên toàn thế giới, và giúp Lavigne đạt được đĩa đơn quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn thứ hai "When You're Gone" cũng tiếp nối những thành công thương mại khi lọt vào top 10 tại nhiều quốc gia, trong khi hai đĩa đơn còn lại "Hot" và bài hát chủ đề chỉ gặt hái những thành tích hạn chế. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, Total Request Live, giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu năm 2007 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2007, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn The Best Damn Tour (2008) với 110 đêm diễn và đi qua ba châu lục. The Best Damn Thing là album bán chạy thứ tư trong năm 2007 trên toàn cầu và đã bán được hơn sáu triệu bản tính đến nay.
Danh sách bài hát
The Best Damn Thing – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Girlfriend" |
| 3:37 | |
2. | "I Can Do Better" |
| 3:17 | |
3. | "Runaway" |
| 3:48 | |
4. | "The Best Damn Thing" |
| Walker | 3:10 |
5. | "When You're Gone" |
| Walker | 4:00 |
6. | "Everything Back but You" |
| Walker | 3:03 |
7. | "Hot" |
| 3:23 | |
8. | "Innocence" |
| Rob Cavallo | 3:53 |
9. | "I Don't Have to Try" |
| 3:17 | |
10. | "One of Those Girls" |
| Deryck Whibley | 2:56 |
11. | "Contagious" |
| Whibley | 2:10 |
12. | "Keep Holding On" |
|
| 4:00 |
Tổng thời lượng: | 40:39 |
The Best Damn Thing – Phiên bản nhạc số trên AvrilLavigne.com (bản nhạc bổ sung)[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Girlfriend" (trực tiếp) |
| 3:14 | |
Tổng thời lượng: | 44:16 |
The Best Damn Thing – Phiên bản tại Đức (bản nhạc bổ sung)[3][4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Girlfriend" (bản tiếng Đức) |
| 3:37 | |
Tổng thời lượng: | 44:16 |
The Best Damn Thing – Phiên bản trên iTunes Store toàn cầu (video bổ sung)[5] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Avril Lavigne's Make 5 Wishes - Tập 8, 9, 10 và 11" (bộ truyện tranh manga; video) | 27:11 |
Tổng thời lượng: | 67:45 |
The Best Damn Thing – Phiên bản nhạc số cao cấp (bản nhạc bổ sung)[6][7] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "When You're Gone" (bản acoustic) |
| Walker | 3:58 |
14. | "I Can Do Better" (bản acoustic) |
| Dr. Luke | 3:39 |
15. | "Girlfriend" (The Submarines' Time Warp '66 Mix) |
|
| 3:10 |
16. | "When You're Gone" (video ca nhạc) | |||
Tổng thời lượng: | 51:21 |
The Best Damn Thing – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[8] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Alone" |
| 3:14 | |
Tổng thời lượng: | 43:48 |
The Best Damn Thing – Phiên bản tại Nhật Bản (video bổ sung)[9] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
14. | "Girlfriend" (video ca nhạc) |
The Best Damn Thing – Phiên bản đặc biệt tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[10] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
14. | "Sk8er Boi" (trực tiếp) | 3:44 |
15. | "Adia" (trực tiếp) | 4:11 |
Tổng thời lượng: | 51:43 |
The Best Damn Thing – Phiên bản giới hạn và nhạc số mở rộng (bản nhạc bổ sung)[11][12][13][14] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Alone" |
| 3:14 | |
14. | "I Will Be" |
| 4:00 | |
15. | "I Can Do Better" (bản acoustic) |
| Dr. Luke | 3:39 |
16. | "Girlfriend" (the Submarines' time warp '66 mix) |
|
| 3:11 |
17. | "Girlfriend" (Dr. Luke remix; hợp tác với Lil Mama) |
| Dr. Luke | 3:25 |
Tổng thời lượng: | 58:03 |
The Best Damn Thing – Phiên bản giới hạn tại Châu Á (bản nhạc bổ sung)[15][16] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "Girlfriend" (bản tiếng Quan Thoại) |
| 3:38 | |
17. | "Girlfriend" (Dr. Luke remix; hợp tác với Lil Mama) |
| Dr. Luke | 3:25 |
Tổng thời lượng: | 58:30 |
The Best Damn Thing – Phiên bản giới hạn tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[17] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "Girlfriend" (bản tiếng Nhật) |
| 3:38 | |
17. | "Girlfriend" (Dr. Luke remix; hợp tác với Lil Mama) |
| Dr. Luke | 3:25 |
Tổng thời lượng: | 58:30 |
The Best Damn Thing – Phiên bản cao cấp (DVD kèm theo)[18] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Quá trình thực hiện album The Best Damn Thing" | |
2. | "Thư viện Ảnh" |
The Best Damn Thing – Phiên bản giới hạn (DVD kèm theo)[11] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Everything Back But You" (trực tiếp từ The Orange Lounge) | |
2. | "Girlfriend" (trực tiếp từ The Orange Lounge) | |
3. | "Hot" (trực tiếp từ The Orange Lounge) | |
4. | "When You're Gone" (trực tiếp từ The Orange Lounge) | |
5. | "Girlfriend" (video ca nhạc) | |
6. | "When You're Gone" (video ca nhạc) | |
7. | "Hot" (video ca nhạc) | |
8. | "The Best Damn Thing" (video ca nhạc) |
The Best Damn Thing – Phiên bản đặc biệt tại Nhật Bản (DVD kèm theo)[10] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Girlfriend" (video ca nhạc) | |
2. | "Girlfriend" (Dr. Luke remix; video ca nhạc; hợp tác với Lil Mama) | |
3. | "When You're Gone" (video ca nhạc) | |
4. | "Hot" (video ca nhạc) | |
5. | "The Best Damn Thing" (video ca nhạc) | |
6. | "Quá trình thực hiện album The Best Damn Thing" | |
7. | "Hậu trường video ca nhạc 'Girlfriend'" |
Ghi chú
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng tháng
Xếp hạng cuối năm
|
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[68] | Bạch kim | 40.000^ |
Úc (ARIA)[69] | 2× Bạch kim | 140.000^ |
Áo (IFPI Áo)[70] | Bạch kim | 20.000* |
Bỉ (BEA)[71] | Vàng | 25.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[72] | Bạch kim | 60.000* |
Canada (Music Canada)[74] | 2× Bạch kim | 279,000[73] |
Pháp (SNEP)[75] | Vàng | 75.000* |
Đức (BVMI)[76] | Bạch kim | 300.000‡ |
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[77] | Vàng | 7.500^ |
Hungary (Mahasz)[78] | Vàng | 3.000^ |
Ireland (IRMA)[79] | 2× Bạch kim | 30.000^ |
Ý (FIMI)[81] | — | 120,000[80] |
Nhật Bản (RIAJ)[82] | Triệu | 1.000.000^ |
México (AMPROFON)[83] | Bạch kim | 100.000^ |
New Zealand (RMNZ)[84] | Bạch kim | 15.000‡ |
Ba Lan (ZPAV)[85] | Vàng | 10.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[86] | Vàng | 10.000^ |
Nga (NFPF)[87] | 4× Bạch kim | 80.000* |
Hàn Quốc (KMCA)[89] | — | 18,260[88] |
Thụy Sĩ (IFPI)[90] | Bạch kim | 30.000^ |
Anh Quốc (BPI)[92] | Bạch kim | 491,000[91] |
Hoa Kỳ (RIAA)[93] | 2× Bạch kim | 2.000.000^ |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[94] | Bạch kim | 1.000.000* |
Toàn cầu | — | 6,000,000[95] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
Quốc gia | Ngày | Hãng đĩa |
---|---|---|
Ý[96] | 11 tháng 4, 2007 | Sony BMG |
Đức[3] | 13 tháng 4, 2007 | |
Canada[97] | 17 tháng 4, 2007 | |
Hoa Kỳ[98] | RCA |
Xem thêm
- Danh sách album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ
- Danh sách album quán quân Billboard 200 năm 2007
- Danh sách album quán quân năm 2007 (Úc)
- Danh sách album quán quân năm 2007 (Canada)
- Danh sách album quán quân năm 2007 (Ireland)
- Danh sách album quán quân thập niên 2000 (New Zealand)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2007 (Châu Âu)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2007 (Đức)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2007 (Ý)
- Danh sách album quán quân Oricon năm 2007
- Danh sách top 25 album năm 2007 (Úc)
- Danh sách top 50 album năm 2007 (New Zealand)
Ghi chú
- ^ Bìa phiên bản giới hạn sử dụng tương tự, nhưng kết hợp thêm khung viền đen và hồng.
Tham khảo
- ^ アヴリル日本デビュー3作連続ミリオン!外国人初の快挙. MSN Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 3 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
- ^ "Avril Lavigne: The Best Damn Thing (Explicit Edition)". avrillavigne.com. The Official Avril Lavigne Site. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b The Best Damn Thing: Amazon.de: Musik. Amazon.de.
- ^ "TIDAL". tidal.com. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ iTunes – Music – The Best Damn Thing by Avril Lavigne. Itunes.apple.com (17 April 2007).
- ^ iTunes – Music – The Best Damn Thing by Avril Lavigne. Itunes.apple.com (13 July 2007).
- ^ "The Best Damn Thing (Explicit) (... | Avril Lavigne | High Quality Music Downloads | 7digital United Kingdom". ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ Amazon.co.jp: ベスト・ダム・シング: 音楽. Amazon.co.jp.
- ^ Avril Lavigne – The Best Damn Thing. Discogs
- ^ a b [1] Amazon.co.jp: ベスト・ダム・シング 〔来日記念スペシャル盤〕
- ^ a b The Best Damn Thing [Bonus Track] [Bonus DVD] – Avril Lavigne | Release Information, Reviews and Credits. AllMusic (18 December 2007).
- ^ "The Best Damn Thing (Deluxe Bonus Track Edition) by Avril Lavigne on Apple Music". iTunes. ngày 8 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ "The Best Damn Thing (Deluxe Bonus Track Edition) by Avril Lavigne on Apple Music". iTunes. ngày 8 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Spotify". spotify.com. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
- ^ "Avril Lavigne - The Best Damn Thing". Discogs. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ "艾薇儿 Avril Lavigne:美丽坏东西 The Best Damn Thing Asia Repackage(CD+DVD 亚洲豪华限定版)". ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018 – qua Amazon.
- ^ ベスト・ダム・シング-スペシャル・エディション(DVD付) [CD+DVD, Limited Edition]. Amazon
- ^ "Avril Lavigne – The Best Damn Thing". Discogs.com. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
- ^ "Australiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Danishcharts.dk – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ Sexton, Paul (ngày 3 tháng 5 năm 2007). "Avril Continues Euro Albums Chart Rule". Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Avril Lavigne: The Best Damn Thing" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Offiziellecharts.de – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Top 50 Ελληνικών και Ξένων Άλμπουμ" [Top 50 Greek and Foreign Albums] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2007. 17. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ アヴリル・ラヴィーンのアルバム売り上げランキング [Avril Lavigne album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Mexicancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing". Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Portuguesecharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Western Weekly Top 20, Week 15, 2007" (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Ranking de Venta al Público 2da Quincena Mayo 2007" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
- ^ "2000.4월 - POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Ranking Anual de Audio 2007 (Repertorio Popular)" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
- ^ "ARIA Top 100 Albums for 2007". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Jahreshitparade Alben 2007". austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Jaaroverzichten 2007 – Albums" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Rapports annuels 2007 – Albums" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Year End Charts – European Top 100 Albums". Billboard. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Tops de l'Année | Top Albums 2007" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Top 100 Album-Jahrescharts – 2007" (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2007" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
- ^ "Classifica Annuale 2007 (dal 01.01.2007 al 30.12.2007) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
- ^ オリコン年間 アルバムランキング 2007年度 [Oricon Annual CD Album Ranking 2007] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Los Más Vendidos 2007" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Top Selling Albums of 2007". Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Schweizer Jahreshitparade 2007". hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
- ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2007". Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Billboard 200 Albums – Year-End 2007". Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Top 50 Global Best Selling Albums for 2007" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ "Billboard 200 Albums – Year-End 2008". Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Discos de oro y platino" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Áo – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 2007" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Brasil – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
- ^ "Nielsen Music 2007 Year End Music Industry Report For Canada". Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ "Chứng nhận album Canada – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ "Chứng nhận album Pháp – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
- ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Avril Lavigne; 'The Best Damn Thing')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
- ^ "Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2007" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts - 2007 Certification Awards - Multi Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Le Cifre di Vendita - Album - Dati 2007" (PDF). Musica e dischi. ngày 8 tháng 1 năm 2008. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Ý – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2007" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Best Damn Thing" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – アヴリル・ラヴィーン – ベスト・ダム・シング" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019. Chọn 2008年1月 ở menu thả xuống
- ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019. Nhập Avril Lavigne ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và The Best Damn Thing ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ "Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2025. Nhập The Best Damn Thing trong mục "Search:".
- ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2007 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 19 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
- ^ "Chứng nhận album Nga – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ "자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다. - 2007.08월 - POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association Of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008.
- ^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
- ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Best Damn Thing')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
- ^ Myers, Justin (ngày 16 tháng 7 năm 2019). "Avril Lavigne's Official Top 10 biggest songs of all time". Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ "IFPI Platinum Europe Awards – 2007". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
- ^ Fulton, Rick (ngày 10 tháng 1 năm 2011). "Avril Lavigne: Madonna is my idol". Daily Record (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
- ^ The Best Damn Thing: Avril Lavigne: Amazon.it: Musica. Amazon.it (9 September 2009).
- ^ The Best Damn Thing: Avril Lavigne: Amazon.ca: Music. Amazon.ca.
- ^ The Best Damn Thing: Music. Amazon.com.
Liên kết ngoài
- The Best Damn Thing tại Metacritic
- The Best Damn Thing trên Discogs (danh sách phát hành)