The Dutchess | ||||
---|---|---|---|---|
![]() Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a] | ||||
Album phòng thu của Fergie | ||||
Phát hành | 13 tháng 9 năm 2006 | |||
Thu âm | 2005 – 2006[1][2] | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 58:00 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Fergie | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The Dutchess | ||||
|
The Dutchess là album phòng thu hát đơn đầu tay của ca sĩ người Mỹ Fergie, phát hành ngày 13 tháng 9 năm 2006 bởi A&M Records và will.i.am Music Group. Sau khi gia nhập nhóm nhạc hip hop Black Eyed Peas vào năm 2002 và thực hiện hai album phòng thu với nhóm, Fergie bắt đầu thu âm đĩa nhạc khi đang lưu diễn với những bài hát được cô sáng tác trong tám năm vừa qua. Nữ ca sĩ muốn tạo nên một album tự truyện để truyền tải câu chuyện của cô đến gần với người nghe. The Dutchess kết hợp nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, bao gồm nhạc pop, hip hop, R&B, reggae, punk rock và soul, với nội dung ca từ đề cập những chủ đề về lời phê bình, tình yêu và những rắc rối trong đời sống cá nhân của cô. Fergie hợp tác chặt chẽ với thành viên cùng nhóm will.i.am trong quá trình sản xuất đĩa nhạc, bên cạnh sự tham gia cộng tác từ Ron Fair, Printz Board, Rob Boldt, Keith Harris, George Pajon và Polow da Don. Ngoài ra, album còn có sự góp giọng của will.i.am, Ludacris, Rita Marley, I-Three và John Legend.
Sau khi phát hành, The Dutchess nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khâu sản xuất và chất giọng của Fergie, nhưng cũng vấp phải một số chỉ trích xung quanh lời bài hát và cho rằng những bản nhạc không đủ sức nặng đối với giọng hát của cô. Tuy nhiên, đĩa nhạc vẫn nhận được đề cử tại giải Juno năm 2008 cho Album Quốc tế của năm và một đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50. The Dutchess cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Úc và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Canada, Nhật Bản và New Zealand. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 142,000 bản và vươn đến ngôi vị á quân ở tuần thứ 51 xuất hiện, trở thành album đạt thứ hạng cao nhất của nữ ca sĩ tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất lịch sử.
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ The Dutchess, trong đó năm đĩa đơn đầu tiên đều vươn đến top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành một trong những album đầu tay hiếm hoi kể từ năm 1989 đạt được thành tích trên.[4] "Big Girls Don't Cry", "Glamorous" và "London Bridge" đều đứng đầu bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ và đạt được hơn hai triệu lượt tải nhạc số tại đây, thiết lập kỷ lục là album có nhiều đĩa đơn đạt hai đĩa Bạch kim hoặc trở lên nhất, một kỷ lục kéo dài đến năm 2012. Ngoài ra, "Big Girls Don't Cry" cũng nhận được đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như American Idol, Good Morning America, Today, Late Show with David Letterman, giải Video âm nhạc của MTV năm 2006, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2007, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Verizon VIP Tour với 23 đêm diễn khắp Bắc Mỹ. Năm 2017, Fergie phát hành phần tiếp theo của đĩa nhạc Double Dutchess.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]The Dutchess – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Fergalicious" (hợp tác với will.i.am) |
| will.i.am | 4:52 |
2. | "Clumsy" |
| will.i.am | 4:00 |
3. | "All That I Got (The Make Up Song)" (hợp tác với will.i.am) |
| 4:05 | |
4. | "London Bridge" |
| Polow da Don | 4:01 |
5. | "Pedestal" |
| Board | 3:22 |
6. | "Voodoo Doll" |
| will.i.am | 4:23 |
7. | "Glamorous" (hợp tác với Ludacris) |
| Polow da Don | 4:08 |
8. | "Here I Come" (hợp tác với will.i.am) |
| will.i.am | 3:21 |
9. | "Velvet" |
|
| 4:53 |
10. | "Big Girls Don't Cry" |
|
| 4:28 |
11. | "Mary Jane Shoes" (hợp tác với Rita Marley và I-Three) |
| will.i.am | 3:55 |
12. | "Losing My Ground" |
|
| 4:08 |
13. | "Finally" (hợp tác với John Legend) |
|
| 4:52 |
14. | "Israel Nights (Maybe We Can Take a Ride)" (bản nhạc ẩn) | 3:34 | ||
Tổng thời lượng: | 58:00 |
The Dutchess – Phiên bản trên iTunes Store Hoa Kỳ (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Close to You" |
| 4:26 | |
16. | "Paradise" |
| will.i.am | 4:28 |
Tổng thời lượng: | 66:34 |
The Dutchess – Phiên bản đặt trước trên iTunes Store Hoa Kỳ (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
17. | "Wake Up" |
|
| 3:03 |
Tổng thời lượng: | 69:37 |
The Dutchess – Phiên bản tiêu chuẩn quốc tế (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "Get Your Hands Up" (hợp tác với The Black Eyed Peas) |
| Noizetrip | 3:33 |
15. | "Israel Nights (Maybe We Can Take a Ride)" (bản nhạc ẩn) | 3:34 |
The Dutchess – Phiên bản cao cấp quốc tế và tiêu chuẩn tại Úc và Vương quốc Anh (bản nhạc bổ sung)[5][6] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Wake Up" |
|
| 3:03 |
16. | "Israel Nights (Maybe We Can Take a Ride)" (bản nhạc ẩn) | 3:34 |
The Dutchess – Phiên bản tiêu chuẩn tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "Paradise" |
| will.i.am | 4:28 |
17. | "Israel Nights (Maybe We Can Take a Ride)" (bản nhạc ẩn) | 3:34 |
The Dutchess – Phiên bản cao cấp giới hạn tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
18. | "True" | Gary Kemp | will.i.am | 3:45 |
The Dutchess – Phiên bản cao cấp giới hạn tại Nhật Bản (DVD kèm theo) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "London Bridge" (video ca nhạc) | |
2. | "Fergalicious" (hợp tác với will.i.am) (video ca nhạc) | |
3. | "Glamorous" (hợp tác với Ludacris) (video ca nhạc) |
The Dutchess +3 – bản nhạc bổ sung | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
18. | "Pick It Up" (hợp tác với will.i.am) |
|
| 4:34 |
19. | "Personal" (Big Girls Remix) (hợp tác với Sean Kingston) |
|
| 3:53 |
20. | "Clumsy" (Remix) |
|
| 3:31 |
The Dutchess – Phiên bản tour tại Úc (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
18. | "Personal" (Big Girls Don't Cry Remix) (hợp tác với Sean Kingston) |
| 3:53 | |
19. | "Clumsy" (Pajon Rock Mix) |
|
| 3:29 |
20. | "Clumsy" (Collipark Remix) (hợp tác với Soulja Boy Tell 'Em) |
|
| 3:52 |
Tổng thời lượng: | 79:55 |
The Dutchess Deluxe (bản nhạc bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "Barracuda" | will.i.am | 4:39 | |
15. | "Party People" (Nelly và Fergie) |
| Polow da Don | 4:02 |
16. | "Clumsy" (Collipark Remix) (hợp tác với Soulja Boy Tell 'Em) |
|
| 3:52 |
17. | "Labels or Love" | Salaamremi.com | 3:51 |
The Dutchess Deluxe – Phiên bản tại Nhật Bản (DVD kèm theo) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Fergalicious" (hợp tác với will.i.am) (video ca nhạc) | |
2. | "Glamorous" (hợp tác với Ludacris) (video ca nhạc) | |
3. | "Big Girls Don't Cry" (video ca nhạc) | |
4. | "Big Girls Don't Cry" (bản mở rộng) (video ca nhạc) | |
5. | "London Bridge" (video ca nhạc) | |
6. | "Hậu trường thực hiện video Clumsy" (video) | |
7. | "Clumsy" (video ca nhạc) |
Ghi chú
Ghi chú nhạc mẫu
- "Fergalicious" bao gồm:
- sử dụng nội dung từ "Supersonic", sáng tác bởi Dania Maria Birks, Juana Michelle Burns, Juanita A. Lee, Kim Nazel và Fatima Shaheed.[7]
- một đoạn nhạc mẫu của "Give It All You Got", sáng tác bởi Derrick Rahming, thu âm bởi Afro Rican.
- "Clumsy" chứa đoạn nhạc mẫu "The Girl Can't Help It", sáng tác bởi Bobby Troup, thu âm bởi Little Richard.[7]
- "All That I Got (The Make-Up Song)" chứa đoạn nhạc mẫu "Zoom", sáng tác bởi Lionel Richie và Ronald LaPread Sr., thu âm bởi The Commodores.[7]
- "Here I Come" chứa đoạn nhạc mẫu "Get Ready", sáng tác bởi William Robinson Jr., thu âm bởi The Temptations.[7]
- "Mary Jane Shoes" chứa nội dung từ "No Woman, No Cry", sáng tác bởi Vincent Ford.[7]
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[50] | Vàng | 20.000^ |
Úc (ARIA)[51] | 4× Bạch kim | 280.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[52] | Bạch kim | 60.000* |
Canada (Music Canada)[53] | 3× Bạch kim | 300.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[54] | Bạch kim | 20.000‡ |
Đức (BVMI)[55] | Vàng | 150.000^ |
Nhật Bản (RIAJ)[56] | Bạch kim | 250.000^ |
New Zealand (RMNZ)[57] | Bạch kim | 15.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[58] | Bạch kim | 20.000* |
Nga (NFPF)[59] | 3× Bạch kim | 60.000* |
Singapore (RIAS)[60] | Vàng | 5.000* |
Thụy Sĩ (IFPI)[61] | Vàng | 15.000^ |
Anh Quốc (BPI)[62] | Bạch kim | 300.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[63] | 5× Bạch kim | 5.000.000‡ |
Tổng hợp | ||
Toàn cầu | — | 12,000,000[64] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Ct. |
---|---|---|---|---|---|
Nhật Bản | 13 tháng 9, 2006 | Tiêu chuẩn | CD | Universal Music | [65] |
Vương quốc Anh | 18 tháng 9, 2006 | Polydor | [66] | ||
Canada | 19 tháng 9, 2006 | Universal Music | [67] | ||
New Zealand | [68] | ||||
Hoa Kỳ | [69] | ||||
Đức | 22 tháng 9, 2006 | Universal Music | [70] | ||
Brazil | 25 tháng 10, 2006 | Tiêu chuẩn quốc tế | Tải nhạc số | [71] | |
Nhật Bản | 7 tháng 3, 2007 | Cao cấp (giới hạn) | CD+DVD | [72] | |
7 tháng 11, 2007 | The Dutchess +3 | CD | [73] | ||
Đan Mạch | 26 tháng 5, 2008 | Cao cấp | [74] | ||
Thụy Điển | [75] | ||||
Canada | 27 tháng 5, 2008 | [76] | |||
Hoa Kỳ |
|
[77] | |||
Nhật Bản | 31 tháng 5, 2008 | CD+DVD | Universal Music | [78] | |
4 tháng 3, 2009 | The Dutchess +3 | CD | [79] | ||
4 tháng 8, 2010 | [80] | ||||
17 tháng 10, 2012 | SHM-CD | [81] | |||
Hoa Kỳ | 21 tháng 10, 2016 | Tiêu chuẩn | LP | Interscope | [82] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ
- Danh sách album quán quân UK R&B Albums Chart năm 2007
- Danh sách album quán quân năm 2007 (Mỹ)
- Danh sách top 25 album năm 2007 (Úc)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng hình ảnh tương tự, nhưng với phông nền đen.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Black Eyed Peas Back In 'Business'". Billboard. ngày 11 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
- ^ Jane Stevenson (ngày 5 tháng 6 năm 2005). "CANOE – JAM! - Interview with hip-hop diva Stacy Ferguson". Jam.canoe.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
- ^ Perry, Kathryn (ngày 10 tháng 10 năm 2006). "Fergie – CD Reviews". The Boston Phoenix. Phoenix Media/Communications Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Chart Beat: The Girl Can't Help It". Billboard. Prometheus Global Media. ngày 4 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
- ^ "The Dutchess (Deluxe International...; Fergie; Downloads de MP3; 7digital Portugal". pt.7digital.com. ngày 18 tháng 9 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
- ^ "The Dutchess (Deluxe International Version)". spotify.com. ngày 1 tháng 1 năm 2006.
- ^ a b c d e The Dutchess (Liner notes). A&M Records.
- ^ "Australiancharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "ARIA Urban Album Chart - Week Commencing 9th June 2008" (PDF). Australian Recording Industry Association. Số 954. ngày 9 tháng 6 năm 2008. tr. 19. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023 – qua Pandora Archive.
- ^ "Austriancharts.at – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Ultratop.be – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Ultratop.be – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "Fergie Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Danishcharts.dk – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Dutchcharts.nl – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Lescharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Offiziellecharts.de – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Fergie" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Italiancharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ ファーギーのプロフィール. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Norwegiancharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
- ^ "Portuguesecharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Spanishcharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swedishcharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swisscharts.com – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ "Taiwan 39/2006" (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Fergie Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2006". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2025.
- ^ "2006年 アルバム年間TOP100" [2006 Top 100 Albums of the Year]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2025.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Fergie – The Dutchess – Music Charts". Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Top 50 Global Best Selling Albums for 2006" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
- ^ "ARIA Top 100 Albums 2007". Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2010.
- ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2007". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2025.
- ^ "RIANZ Top 50 Albums 2007". Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
- ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2007". Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Fergie – The Dutchess – Music Charts". aCharts.us. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2010.
- ^ "Top 50 Global Best Selling Albums for 2007" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
- ^ "Official ARIA Charts Top 100 2008". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2008". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2025.
- ^ "Fergie – The Dutchess – Music Charts". Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
- ^ "2009 ARIA End of Decade Albums Chart". ARIA. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Decade End Charts – Billboard 200 Albums". Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ "Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ "Discos de Oro y Platino - Fergie". Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Brasil – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Chứng nhận album Canada – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2017 to obtain certification.
- ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Fergie; 'The Dutchess')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019. Chọn 2006年11月 ở menu thả xuống
- ^ "Chứng nhận album New Zealand – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2007 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Nga – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Singapore – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
- ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Dutchess')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Fergie – The Dutchess" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ "'The Duchess' Turns 13". Paper. ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE DUTCHESS(初回限定特別価格)". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "The Dutchess". Amazon.co.uk. ngày 18 tháng 9 năm 2006.
- ^ "The Dutchess". Amazon.ca. ngày 19 tháng 9 năm 2006.
- ^ "Fergie The Dutchess [Explicit Content] on WOW HD NZ". Wowhd.co.nz. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "The Dutchess". Amazon.com. ngày 19 tháng 9 năm 2006.
- ^ "The Dutchess". Amazon.de. ngày 1 tháng 9 năm 2006.
- ^ "Faça a sua trilha - Fergie / The Dutchess". Sonora (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Terra. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE DUTCHESS~デラックス・エディション(DVD付)". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:The Dutchess+3~決定盤。(期間限定特別価格)". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "Dutchess – Deluxe – Musik". Cdon.dk.
- ^ "Dutchess – Deluxe – Musik". Cdon.dk.
- ^ "The Dutchess". Amazon.ca. ngày 27 tháng 5 năm 2008.
- ^ "The Dutchess – Deluxe". Amazon.com. ngày 27 tháng 5 năm 2008.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE DUTCHESS~完結盤。(DVD付)". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE-DUTCHESS+3-決定版". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE-DUTCHESS+3-決定版". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "プリンセス・ファーギー:THE-DUTCHESS+3-決定版". Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
- ^ "The Dutchess". Amazon.com. ngày 2 tháng 12 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The Dutchess tại Metacritic
- The Dutchess trên Discogs (danh sách phát hành)