Vaclík với Basel năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Tomáš Vaclík[1] | ||
Ngày sinh | 29 tháng 3, 1989 | ||
Nơi sinh | Ostrava, Tiệp Khắc | ||
Chiều cao | 1,88 m | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Olympiakos | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006–2007 | Vítkovice | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2010 | Vítkovice | 52 | (0) |
2010–2012 | Viktoria Žižkov | 40 | (0) |
2012–2014 | Sparta Prague | 71 | (0) |
2014–2018 | Basel | 132 | (0) |
2018–2021 | Sevilla | 71 | (0) |
2021– | Olympiacos | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005 | U-16 Cộng hòa Séc | 1 | (0) |
2006–2007 | U-18 Cộng hòa Séc | 2 | (0) |
2007–2008 | U-19 Cộng hòa Séc | 8 | (0) |
2009 | U-20 Cộng hòa Séc | 4 | (0) |
2009–2011 | U-21 Cộng hòa Séc | 15 | (0) |
2012– | Cộng hòa Séc | 48 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 11 năm 2021 |
Tomáš Vaclík (phát âm tiếng Séc: [ˈtomaːʃ ˈvatsliːk]; sinh ngày 29 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đáu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Hy Lạp Olympiacos và đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc.
Vaclík đã đại diện cho nước nhà thi đấu tại Giải bóng đá vô địch U-21 châu Âu 2011 và được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải. Anh có trận ra mắt tuyển Cộng hòa Séc vào năm 2012.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Đầu sự nghiệp và giải vô địch quốc gia Thụy Sĩ
Vaclík khởi nghiệp chơi bóng trong màu áo FC Vítkovice tại Czech 2. Liga, ở đây anh thi đấu 4 mùa giải trước khi chuyển đến Viktoria Žižkov. Žižkov giành quyền thăng hạng lên Czech First League trong mùa giải đầu tiên Vaclík chơi cho câu lạc bộ, thu hút sự quan tâm của một số đội bóng. Tháng 7 năm 2011, Vaclík ký hợp đồng dài 3 năm với câu lạc bộ De Graafschap của Hà Lan,[2] tuy nhiên có thông tin cho biết anh không vượt qua được đợt kiểm tra y tế ở Hà Lan và sẽ quay về Praha.[3]
Vaclík thi đấu cho Žižkov trong nửa đầu Giải bóng đá vô địch quốc gia Séc 2011–12. Tháng 1 năm 2012, khi Žižkov rơi xuống đáy bảng xếp hạng với chỉ 7 điểm sau 16 trận, Vaclík chuyển đến Sparta Prague với mức phí được cho là 8,25 triệu CZK, ký một giao kèo giúp giữ chân anh tại câu lạc bộ đến hết hè 2016.[4]
Basel
Tháng 5 năm 2014 Vaclík ký hợp đồng với câu lạc bộ FC Basel của giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ với bản hợp đồng dài 4 năm.[5] Anh có trận ra mắt đội một vào ngày 19 tháng 7 năm 2014 trong trận thắng 2–1 trên sân khách trước Aarau.[6] Mùa giải 2014–15 là một mùa bóng cực kỳ thành công đối với Basel. Đây là chức vô địch quốc gia thứ 6 liên tiếp của họ[7] mùa giải đó và tại Cúp bóng đá Thụy Sĩ 2014–15 họ đã tiến đến trận chung kết. Nhưng ở mùa giải thứ ba liên tiếp, họ lại cán đích ở vị trí á quân bởi thất bại 0–3 trước FC Sion trong trận chung kết. Basel giành quyền dự Champions League ở vòng đấu bảng và lọt vào vòng đấu loại trực tiếp bởi vào ngày 9 tháng 11 năm 2014 họ đã giành được trận hòa 1–1 trên sân Anfield của Liverpool.[8] Nhưng rồi Basel để thua Porto ở vòng 16 đội. Basel thi đấu tổng cộng 65 trận (36 trận ở giải vô địch Thụy Sĩ, 6 trận ở Cúp Thụy Sĩ, 8 trận ở Champions League và 15 trận đá thử). Dưới sự dẫn dăt của Paulo Sousa Vaclík có tổng cộng 51 trận đá, 33 trận tại giải vô địch quốc gia, 8 trận ở Champions League, cũng như 10 trận đá tập.[9]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến trận đấu ngày 23 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Cúp quốc gia[a] | Liên lục địa | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Vítkovice | 2006–07 | Czech 2. Liga | 3 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||||
2007–08 | 16 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||||||
2008–09 | 14 | 0 | — | — | 14 | 0 | ||||||
2009–10 | 19 | 0 | — | — | 19 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 52 | 0 | — | — | 52 | 0 | ||||||
Viktoria Žižkov | 2010–11 | Czech 2. Liga | 24 | 0 | 2 | 0 | — | — | 26 | 0 | ||
2011–12 | Czech First League | 16 | 0 | 2 | 0 | — | — | 18 | 0 | |||
Tổng cộng | 40 | 0 | 4 | 0 | — | — | 44 | 0 | ||||
Sparta Prague | 2011–12 | Czech First League | 11 | 0 | 5 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||
2012–13 | 30 | 0 | 0 | 0 | 11[b] | 0 | — | 41 | 0 | |||
2013–14 | 30 | 0 | 5 | 0 | 2[b] | 0 | — | 37 | 0 | |||
Tổng cộng | 71 | 0 | 10 | 0 | 13 | 0 | — | 94 | 0 | |||
Basel | 2014–15 | Swiss Super League | 32 | 0 | 0 | 0 | 8[c] | 0 | — | 40 | 0 | |
2015–16 | 30 | 0 | 0 | 0 | 11[d] | 0 | — | 41 | 0 | |||
2016–17 | 34 | 0 | 3 | 0 | 6[c] | 0 | — | 43 | 0 | |||
2017–18 | 36 | 0 | 1 | 0 | 8[c] | 0 | — | 45 | 0 | |||
Tổng cộng | 132 | 0 | 4 | 0 | 33 | 0 | — | 169 | 0 | |||
Sevilla | 2018–19 | La Liga | 33 | 0 | 0 | 0 | 15[b] | 0 | 1[e] | 0 | 49 | 0 |
2019–20 | 33 | 0 | 2 | 0 | 2[b] | 0 | — | 37 | 0 | |||
2020–21 | 5 | 0 | 1 | 0 | 2[c] | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
Tổng cộng | 71 | 0 | 3 | 0 | 19 | 0 | 1 | 0 | 94 | 0 | ||
Tổng kết sự nghiệp | 365 | 0 | 21 | 0 | 65 | 0 | 1 | 0 | 452 | 0 |
- ^ bao gồm Cúp bóng đá Séc, Cúp bóng đá Thụy Sĩ and Copa del Rey
- ^ a b c d Số trận đá tại UEFA Europa League
- ^ a b c d Số trận ra sân tại UEFA Champions League
- ^ 4 trận đá tại UEFA Champions League, 7 trận đá tại UEFA Europa League
- ^ số trận ra sân tại Supercopa de España
Cấp đội tuyển
- Tính đến trận đấu ngày 16 tháng 11 năm 2021[10]
Tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Cộng hòa Séc | 2012 | 1 | 0 |
2013 | 0 | 0 | |
2014 | 1 | 0 | |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 6 | 0 | |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 5 | 0 | |
2019 | 6 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 14 | 0 | |
Tổng cộng | 48 | 0 |
Danh hiệu
Basel
- Giảivô địch quốc gia Thụy Sĩ: 2014–15, 2015–16, 2016–17
- Cúp bóng đá Thụy Sĩ: 2016–17,[11] á quân: 2014–15
Sevilla
Tuyển quốc gia
Cá nhân
- Giải bóng đá vô địch U-21 châu Âu: Đội hình tiêu biểu của giải 2011
- Cầu thủ La Liga của tháng: tháng 11 năm 2018[15]
- Cầu thủ bóng đá Séc của năm: 2018[16]
- Quả bóng vàng (Cộng hòa Séc): 2019[17]
Tham khảo
- ^ “Acta del Partido celebrado el 30 de agosto de 2009, en Málaga” [Minutes of the Match held on ngày 30 tháng 8 năm 2009, in Málaga] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Žižkovský brankář Vaclík přestupuje do nizozemského Graafschapu” (bằng tiếng Séc). idnes.cz. ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Gólman Vaclík neprošel zdravotními testy, do Graafschapu nepřestupuje” (bằng tiếng Séc). idnes.cz. ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Žižkovský Vaclík se stal sparťanem. Přišel se prát o roli jedničky” (bằng tiếng Séc). idnes.cz. ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Sparta Prague goalkeeper Vaclik moves to Basel”. The Kansas City Star. ngày 22 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ Marti, Caspar (2014). “Gelungene Premiere auf dem Brügglifeld” (bằng tiếng Đức). FC Basel 1893. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ Marti, Caspar (2015). “Der Meisterfreitag im bunten Zeitraffer” (bằng tiếng Đức). FC Basel 1893. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Liverpool 1 Basel 1”. BBC Sport. ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
- ^ Zindel, Josef (2015). Rotblau: Jahrbuch Saison 2015/2016. FC Basel Marketing AG. ISBN 978-3-7245-2050-4.
- ^ “Vaclík, Tomáš”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Swiss football: FC Basel wins 3-0 over Sion in Geneva; police extra vigilant after game”. allaboutgeneva.com. ngày 25 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
- ^ Wilkinson, Jack (ngày 21 tháng 8 năm 2020). “Sevilla 3-2 Inter Milan: Sevilla edge five-goal thriller for sixth Europa League crown”. Sky Sports. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
- ^ “China PR vs. Czech Republic”. soccerway.com. Soccerway. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Regulations of the UEFA European Under-21 Championship” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Tomas Vaclik is the LaLiga Santander Player of the Month for November”. La Liga. ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Fotbalistou roku je Vaclík! Sesadil Daridu, vyhrál jako čtvrtý brankář”. isport.blesk.cz (bằng tiếng Séc). CNC. ngày 19 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Vláda brankářů pokračuje, Zlatý míč získal Vaclík”. ksn.cz (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
Liên kết ngoài
- Profile season 2015/16 on the Swiss Football League homepage Lưu trữ 2017-08-29 tại Wayback Machine
- Tomáš Vaclík – Thống kê Giải bóng đá vô địch quốc gia Séc tại Fotbal DNES (tiếng Séc)
- Tomáš Vaclík tại Soccerway
- Sinh năm 1989
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Séc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Cộng hòa Séc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Cộng hòa Séc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá FC Basel
- Cầu thủ bóng đá AC Sparta Prague
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá Albacete Balompié
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Huddersfield Town A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Olympiakos
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Thụy Sĩ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020