![]() Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-432 |
Đặt hàng | 23 tháng 9, 1939 |
Xưởng đóng tàu | Schichau-Werke, Danzig |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 1473 |
Đặt lườn | 14 tháng 1, 1940 |
Hạ thủy | 3 tháng 2, 1941 |
Nhập biên chế | 26 tháng 4, 1941 |
Tình trạng | Bị tàu corvette Pháp Aconit đánh chìm trong Đại Tây Dương, 11 tháng 3, 1943[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 41 658 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
|
U-432 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm hai mươi tàu buôn với tổng tải trọng 67.991 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.340 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn với tổng tải trọng 15.566 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-432 bị tàu corvette Aconit của Lực lượng Pháp quốc Tự do đánh chìm tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương vào ngày 11 tháng 3, 1943.[1]
Thiết kế và chế tạo
Thiết kế

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]
Chế tạo
U-432 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu Schichau-Werke ở Danzig (nay là Gdańsk thuộc Ba Lan) vào ngày 14 tháng 1, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 3 tháng 2, 1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 26 tháng 4, 1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinz-Otto Schultze.[2]
Lịch sử hoạt động
Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 3, U-432 tiếp tục nằm trong thành phần đơn vị nảy cho đến khi bị mất.[2]
1941
Chuyến tuần tra thứ nhất
U-432 di chuyển từ cảng Kiel, Đức đến các cảng Horten và Trondheim thuộc Na Uy vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8, 1941, rồi xuất phát từ Trondheim vào ngày 25 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GI-UK giữa quần đảo Faroe và Iceland để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[6]
Ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, Greenland, lúc 02 giờ 30 phút ngày 10 tháng 9, nó phóng bốn quả ngư lôi tấn công Đoàn tàu SC-42, và hai quả trúng đích đã đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Muneric 5.229 GRT tại tọa độ 61°38′B 40°40′T / 61,633°B 40,667°T.[7] Một loạt ngư lôi thứ hai phóng lúc 07 giờ 07 phút tiếp tục tấn công Đoàn tàu SC-42 đã đánh chìm tàu buôn Hà Lan Winterwijk 3.205 GRT tại tọa độ 61°38′B 40°40′T / 61,633°B 40,667°T,[8] và tàu buôn Na Uy Stargad 1.113 GRT tại tọa độ 61°30′B 40°30′T / 61,5°B 40,5°T.[9]
Sang ngày hôm sau 11 tháng 9, chiếc tàu ngầm tiếp tục tấn công Đoàn tàu SC-42 với hai quả ngư lôi lúc 04 giờ 06 phút, đánh chìm được tàu buôn Thụy Điển Garm 1.231 GRT tại tọa độ 63°02′B 37°51′T / 63,033°B 37,85°T[10] U-432 kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảng Brest bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 19 tháng 9.[4]
1943
Chuyến tuần tra thứ tám – Bị mất
U-432 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày 14 tháng 2, 1943 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động trong Đại Tây Dương.[11] Vào ngày 11 tháng 3, U-432 đã phóng ngư lôi đánh chìm HMS Harvester, sau khi chiếc tàu khu trục Anh bị hư hại do húc vào tàu ngầm U-444. Tàu corvette Aconit của Lực lượng Pháp quốc Tự do đi đến trợ giúp cho Harvester đã phát hiện U-432, nên đã bắn hải pháo và thả mìn sâu đánh chìm chiếc tàu ngầm ở vị trí về phía Tây Ireland, tại tọa độ 51°35′B 28°20′T / 51,583°B 28,333°T.[1][2] 26 thành viên thủy thủ đoàn của U-432 đã tử trận, và có 20 người sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh.[2]
"Bầy sói" tham gia
U-432 từng tham gia bảy bầy sói:
- Markgraf (28 tháng 8 – 14 tháng 9, 1941)
- Reissewolf (21 – 28 tháng 10, 1941)
- Pfadfinder (21 – 27 tháng 5, 1942)
- Lohs (23 tháng 8 – 22 tháng 9, 1942)
- Sturmbock (23 – 26 tháng 2, 1943)
- Wildfang (26 tháng 2 – 5 tháng 3, 1943)
- Westmark (6 – 11 tháng 3, 1943)
Tóm tắt chiến công
U-432 đã đánh chìm được hai mươi tàu buôn với tổng tải trọng 67.991 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.340 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn với tổng tải trọng 15.566 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[12] |
---|---|---|---|---|
10 tháng 9, 1941 | Muneric | ![]() |
5.229 | Bị đánh chìm |
10 tháng 9, 1941 | Stargard | ![]() |
1.113 | Bị đánh chìm |
10 tháng 9, 1941 | Winterswijk | ![]() |
3.205 | Bị đánh chìm |
11 tháng 9, 1941 | Garm | ![]() |
1.231 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1941 | Barfonn | ![]() |
9.739 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1941 | Bold Venture | ![]() |
3.222 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1941 | Evros | ![]() |
5.283 | Bị đánh chìm |
28 tháng 10, 1941 | Ulea | ![]() |
1.574 | Bị đánh chìm |
15 tháng 2, 1942 | Buarque | ![]() |
5.152 | Bị đánh chìm |
18 tháng 2, 1942 | Olinda | ![]() |
4.053 | Bị đánh chìm |
19 tháng 2, 1942 | Miraflores | ![]() |
2,158 | Bị đánh chìm |
21 tháng 2, 1942 | Azalea City | ![]() |
5.529 | Bị đánh chìm |
27 tháng 2, 1942 | Marore | ![]() |
8.215 | Bị đánh chìm |
17 tháng 5, 1942 | Foam | ![]() |
324 | Bị đánh chìm |
23 tháng 5, 1942 | Zurichmoor | ![]() |
4.455 | Bị đánh chìm |
31 tháng 5, 1942 | Liverpool Packet | ![]() |
1.188 | Bị đánh chìm |
3 tháng 6, 1942 | Aeolus | ![]() |
41 | Bị đánh chìm |
3 tháng 6, 1942 | Ben and Josephine | ![]() |
102 | Bị đánh chìm |
9 tháng 6, 1942 | Kronprinsen | ![]() |
7.073 | Bị hư hại |
9 tháng 6, 1942 | Malayan Prince | ![]() |
8.593 | Bị hư hại |
24 tháng 9, 1942 | Pennmar | ![]() |
5.868 | Bị đánh chìm |
17 tháng 12, 1942 | Poitou | ![]() |
310 | Bị đánh chìm |
11 tháng 3, 1943 | HMS Harvester | ![]() |
1.340 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
Tham khảo
Ghi chú
- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
- ^ a b c Kemp 1999, tr. 106.
- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-432". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-432". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-432 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Muneric – British Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Winterwijk – Dutch Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Stargad – Norwegian Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Garm – Swedish Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-432 (eighth patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Ships hit by U-432". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
Thư mục
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N. ISBN 978-1854095152.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
- Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-432". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- Hofmann, Markus. "U 432". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.