Việt Nam của Việt Nam (tiếng Anh: Vietnam's Vietnam) là một ẩn dụ so sánh chỉ tình trạng Campuchia bị Việt Nam chiếm đóng được so sánh với thời kỳ Mỹ hiện diện quân sự tại Việt Nam. Cụm từ ám chỉ sự sa lầy quân sự và tiêu hao chiến tranh của Việt Nam tại chiến trường Campuchia, với thời gian hơn 10 năm chiếm đóng và hậu quả 50.000 lính Việt Nam chết trận tại Campuchia, tương ứng tổn thất của Mỹ trong Chiến tranh Việt Nam.[1]
Bối cảnh
Năm 1978, lực lượng Campuchia tấn công vào lãnh thổ Việt Nam đã dẫn đến cuộc phản công toàn diện của Việt Nam. Chỉ trong đầu năm 1979 chế độ Khmer Đỏ bị lật đổ. Tuy nhiên tàn quân của họ tiếp tục chiến đấu chống lại Việt Nam, hầu hết theo hình thức chiến tranh du kích.[2][3] Vào năm 1980, Việt Nam có từ 150.000 đến 200.000 quân tại Campuchia, trong lúc đó quân Khmer Đỏ tái lập lực lượng lại tại biên giới với Thái Lan với quân số từ 25.000 đến 30.000 lính.[4] Việt Nam phải trải qua một thập kỷ sa lầy đối mặt nổi dậy chống lại họ từ lực lượng của Khmer Đỏ cho đến năm 1989.[5]
Tình huống của Việt Nam tại Campuchia, đất nước bị Việt Nam chiếm đóng giờ được gọi là "Việt Nam của Việt Nam" đã khiến chính phủ Hoa Kỳ xem như cơ hội trừng phạt, trả đũa cho thời kỳ chiến tranh Việt Nam mà họ đã thất bại. Hoa Kỳ hỗ trợ Campuchia của Khmer Đỏ tại Liên Hiệp Quốc, áp lực cho nhiều nước phải theo họ gây sức ép lên chính phủ Việt Nam.[6] Họ cũng hỗ trợ cho lực lượng Khmer Đỏ.[7]
Cụm từ và sử dụng
Cụm từ "Vietnam's Vietnam" xuất phát từ các tài liệu Anh ngữ ám chỉ đất nước Campuchia.[8][6] Campuchia được xem là Việt Nam theo một ý nghĩa có tính chất trừu tượng từ Chiến tranh Việt Nam.[9] Đó là cuộc chiến của Hoa Kỳ tại Việt Nam, câu chuyện cuộc chiến kéo dài và tốn kém của họ giờ được trừu tượng cho cuộc chiến của Việt Nam tại Campuchia.[10] Cụm từ được nhắc đến sớm nhất bởi Giáo sư Khoa học Chính trị tại Đại học Arizona Sheldon W. Simon vào năm 1979 trong bài viết "Kampuchea: Vietnam's Vietnam".[11] Cụm từ cũng được nhắc đến trong một quyển sách xuất bản năm 1989 của Richard H. Solomon.[12] Thời báo New York Times cũng có bài viết cùng năm "Vietnam's Vietnam : Scars from Cambodia" của Steven.[13]
Từ khi Chiến tranh Việt Nam chấm dứt, yếu tố "Việt Nam" đã được sử dụng nhiều lần như một ẩn dụ về một cuộc xung đột kéo dài và hậu quả thảm khốc cho các trường hợp chiến tranh khác.[14] Lebanon thường được gọi là "Việt Nam của Israel", Eritrea là "Việt Nam của Ethiopia", Chad là "Việt Nam của Libya", Angola là "Việt Nam của Cuba", Afghanistan là "Việt Nam của Liên Xô"...[15][16] Ngoài việc sử dụng cho nhiều cuộc chiến tranh khắp thế giới như biểu tượng,[17] "Việt Nam của Việt Nam" là trường hợp được xem là một tham chiếu kép,[18] trường hợp cho chính Việt Nam.[19]
Đánh giá
Đây được xem là thuật ngữ mà Hoa Kỳ sử dụng nhằm một ý nghĩa đặc biệt để báo thù khi họ gán cho Việt Nam, trong đó họ đóng vai cảnh sát, thẩm phán.[20] Tình huống của Việt Nam tại Campuchia cũng được so sánh với Chiến tranh Việt Nam của Hoa Kỳ trước đó với nhiều điểm tương tự, tuy nhiên cũng có khác biệt rằng Hoa Kỳ tự chi trả chiến phí chiến tranh ở Việt Nam còn Liên Xô chi trả cho chiến phí tại Campuchia vì Việt Nam không có khả năng trang trải.[21]
Chú thích
- ^ Geoffrey C. Ward, Ken Burns 2018, tr. xem trang.
- ^ Larry H. Addington 2000, tr. 163.
- ^ David Ryan, John Dumbrell 2007, tr. 184.
- ^ Roger C. Thompson 2014, tr. xem trang.
- ^ Dominic Tierney 2015, tr. xem trang.
- ^ a b Michael Haas 1991, tr. 85.
- ^ United States. Congress. Senate. Committee on Banking, Housing, and Urban Affairs 1985, tr. 621.
- ^ Irwin Silber 1986, tr. 78.
- ^ Keith J. Holyoak, Paul Thagard 1995, tr. 222.
- ^ L. David Ritchie 2017, tr. 17.
- ^ United States. Congress. Senate. Committee on the Judiciary 1980, tr. 220.
- ^ Richard H. Solomon 1989, tr. 4.
- ^ Kosal Path 2020, tr. 283.
- ^ Giosue Baggio 2018, tr. 2120.
- ^ Diane F. Halpern, Alexander E. Voiskounsky 1997, tr. 56.
- ^ Philip E. Tetlock 2017, tr. 38.
- ^ Albert N. Katz, Cristina Cacciari, Raymond W. Gibbs Jr. 1998, tr. 137.
- ^ Sam Glucksberg 2001, tr. xem trang.
- ^ Raymond W. Gibbs, Jr. 2008, tr. 72.
- ^ New American Movement, New American Research Institute 1979, tr. 8.
- ^ Patrick Brogan 1990, tr. 240.
Sách
- Albert N. Katz, Cristina Cacciari, Raymond W. Gibbs Jr. (1998). Figurative Language and Thought. Oxford University Press.
{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - David Ryan, John Dumbrell (2007). Vietnam in Iraq: Tactics, Lessons, Legacies and Ghosts. Taylor & Francis.
- Diane F. Halpern, Alexander E. Voiskounsky (1997). States of Mind: American and Post-Soviet Perspectives on Contemporary Issues in Psychology. Oxford University Press.
- Dominic Tierney (2015). The Right Way to Lose a War: America in an Age of Unwinnable Conflicts. Little, Brown.
- Geoffrey C. Ward, Ken Burns (2018). The Vietnam War: An Intimate History. Ebury Publishing.
- Giosue Baggio (2018). Meaning in the Brain. MIT Press.
- Irwin Silber (1986). Kampuchea: The Revolution Rescued. Line of March Publications.
- Keith J. Holyoak, Paul Thagard (1995). Mental Leaps: Analogy in Creative Thought. Bradford Books.
- Kosal Path (2020). Vietnam's Strategic Thinking During the Third Indochina War. University of Wisconsin Press.
- L. David Ritchie (2017). Metaphorical Stories in Discourse. Cambridge University Press.
- Larry H. Addington (2000). America's War in Vietnam: A Short Narrative History. Indiana University Press.
- Michael Haas (1991). Genocide by Proxy: Cambodian Pawn on a Superpower Chessboard. ABC-CLIO.
- Patrick Brogan (1990). The Fighting Never Stopped: A Comprehensive Guide to World Conflicts Since 1945. Vintage Books.
- Philip E. Tetlock (2017). Expert Political Judgment: How Good Is It? How Can We Know? - New Edition. Princeton University Press.
- Raymond W. Gibbs, Jr. (2008). The Cambridge Handbook of Metaphor and Thought. Cambridge University Press.
- Richard H. Solomon (1989). Cambodia and Vietnam: Trapped in an Eddy of History? : an Address. Cornell University Press.
- Roger C. Thompson (2014). The Pacific Basin Since 1945: An International History. Taylor & Francis.
- Sam Glucksberg (2001). Understanding Figurative Language From Metaphor to Idioms. Oxford University Press.
Tài liệu
- New American Movement, New American Research Institute (1979). Moving on [Tập 3, Số phát hành 2]. New American Research Institute.
- United States. Congress. Senate. Committee on the Judiciary (1980). Refugee Crisis in Cambodia. U.S. Government Printing Office.
- United States. Congress. Senate. Committee on Banking, Housing, and Urban Affairs (1985). The Anti-Apartheid Act of 1985. U.S. Government Printing Office.
{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)








