Bộ Cá dây | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: [1] | |
Zeus faber, họ Zeidae | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Paracanthopterygii |
Bộ (ordo) | Zeiformes Regan, 1909 |
Các phân bộ và họ (sinh tồn) | |
Bộ Cá dây (danh pháp khoa học: Zeiformes) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
Miệng lớn, với hàm có thể làm căng phồng, và không có xương bướm ổ mắt. Các vây chậu có 5-10 tia vây mềm, 5-10 gai vây lưng và 4 gai vây hậu môn. Chúng có kích thước dao động từ nhỏ ở cá dây lùn (Macrurocyttus acanthopodus) chỉ dài 43 mm (1,7 inch), tới lớn ở cá dây Cape (Zeus capensis), dài tới 90 cm (35 inch).
Phân loại
Phân loại dưới đây lấy theo James et al. (2003)[2]
- Phân bộ Cyttoidei
- Họ † Cretazeidae Tyler, Bronzi & Ghiandoni, 2000
- Họ † Cretazeidae Tyler, Bronzi & Ghiandoni 2000
- Họ † Archaeozeidae Tyler & Santini, 2005
- Họ † Archaeozeidae Tyler & Santini, 2005
- Họ † Protozeidae Tyler & Santini, 2005
- Họ † Protozeidae Tyler & Santini, 2005
- Họ Cyttidae Giinther, 1860: 1 chi, 3 loài.
- Phân bộ Zeioidei
- Họ † Isozenidae Schwarzhans, 1996
- Họ Oreosomatidae Bleeker, 1859: 4 chi, 10 loài.
- Phân họ Pseudocyttinae Bleeker, 1859
- Phân họ Oreosomatinae Bleeker, 1859
- Họ Parazenidae Greenwood et al., 1966: 3 chi, 4 loài.
- Phân họ Parazeninae Greenwood et al., 1966
- Phân họ Cyttopsinae Greenwood et al., 1966
- Họ Zenionidae Myers, 1960: 3 chi, 7 loài.
- Họ Grammicolepididae Poey, 1873: 3 chi, 3 loài.
- Phân họ Macrurocyttinae Myers, 1960 (trước đây là Macrurocyttidae)
- Phân họ Grammicolepidinae Poey, 1873
- Họ Zeidae Latreille, 1825: 2 chi, 6 loài cá dây.
Phát sinh chủng loài
Bộ Zeiformes bao gồm các họ sau: Zeidae, Parazenidae, Zeniontidae, Oreosomatidae, Grammicolepidae. Trong bài báo năm 1966 về mối quan hệ phát sinh chủng loài của cá xương thật sự, P. H. Greenwood và ctv đã gộp cả cá thoi (Caproidae) vào Zeiformes[3], nhưng họ không đưa ra chứng cứ hỗ trợ cho việc gán ghép này. Heemstra loại Caproidae khỏi bộ Zeiformes trong sửa đổi phân loại năm 1980 của ông đối với các loài cá dây ở Nam Phi[4], và trong sách Smiths' Sea Fishes năm 1986 (ISBN 9783642828607, Margaret M. Smith, Phillip C. Heemstra), Heemstra đã gộp Caproidae vào bộ Perciformes.
Các mối quan hệ phát sinh chủng loài của Zeiformes được Johnson và Patterson diễn giải trong bài báo công bố năm 1993 về các mối quan hệ phát sinh chủng loài của cá dạng cá vược (percomorph)[5]. Họ công nhận Zeiformes như một đơn vị phân loại đơn ngành.
Johnson và Patterson coi Zeiformes là đơn vị phân loại chị em với nhóm bao gồm Beryciformes và một tổ hợp lớn các loài cá tia vây gai được biết đến như là "percomorpha", bao gồm Perciformes, Pleuronectiformes, Tetraodontiformes, Scorpaeniformes, Dactylopteriformes, Synbranchiformes, Elassomatidae, Gasterosteriformes, Mugiloidei và Atherinomorpha (Atheriniformes, Beloniformes, Cyprinodontiformes) [5].
Phân tích trình tự ADN gần đây cho thấy họ hàng gần của cá dây là bộ Cá tuyết (Gadiformes)[6][7][8].
Neoteleostei |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Liên kết ngoài
- "Zeiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2002. N.p.: FishBase, 2002.
Tham khảo
- Dữ liệu liên quan tới Zeiformes tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Zeiformes tại Wikimedia Commons
- ^ Karrer C. & John H-C. (1998). Paxton J. R. & Eschmeyer W. N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 165–167. ISBN 0-12-547665-5.
- ^ James C. Tyler, Bruce O' Toole và Richard Winterbottom, 2003. Phylogeny of the Genera and Families of Zeiform Fishes, with Comments on Their Relationships with Tetraodontiforms and Caproids. Smithsonian contributions to Zoology 618.
- ^ Greenwood P. H., Rosen D. E., Weitzman S. H., Myers G. S., 1966. Phyletic studies of Teleostean Fishes with provisional classification of living forms. Bull. Am. Mus. Nat. Hist. 131(4): 339-456.
- ^ Heemstra P. C, 1980. A revision of the zeid fishes (Zeiformes: Zeidae) of South Africa. Ichthyol. Bull. J. L. B. Smith Inst. Ichthyol. 41: 1-18.
- ^ a b Johnson G. D., Patterson C., 1993. Percomorph phylogeny: a survey of acanthomorphs and a new proposal. Bulletin of Marine Science 52 (1): 554-626.
- ^ Wei-Jen Chen, Celine Bonillo, Guillaume Lecointre, 2003. Repeatability of clades as a criterion of reliability: a case study for molecular phylogeny of Acanthomorpha (Teleostei) with larger number of taxa. Mol. Phylogenet. Evol 26(2): 262-288, doi:10.1016/s1055-7903(02)00371-8
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí: The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes. PLOS Currents Tree of Life. 18-4-2013 [sửa đổi cuối 23-4-2013]. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, Bản pdf Lưu trữ 2013-10-13 tại Wayback Machine
- ^ Betancur-Rodriguez; và đồng nghiệp (2017). “Phylogenetic classification of bony fishes”. BMC Evolutionary Biology. 17 (162). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.